Zingiber tenuiscapus
Zingiber tenuiscapus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. tenuiscapus |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber tenuiscapus Triboun & K.Larsen, 2014[1] |
Zingiber tenuiscapus là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Pramote Triboun và Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1] Tên gọi thông thường trong tiếng Thái là phlai pa (ไพลปา).[1]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Triboun P. 3343 thu thập ngày 15 tháng 7 năm 2002 ở cao độ 800-1.000 m, tọa độ 16°45′42″B 98°43′17″Đ / 16,76167°B 98,72139°Đ, rừng lá sớm rụng hỗn hợp tại huyện Mae Sot, tỉnh Tak, miền tây Thái Lan. Holotype lưu giữ tại Văn phòng Bảo vệ các loại Thực vật ở Băng Cốc, Thái Lan (BK); các isotype lưu giữ tại Đại học Aarhus, Đan Mạch (AAU) và Đại học Khon Kaen ở Khon Kaen, Thái Lan (KKU).[1][2]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại tỉnh Tak, miền tây Thái Lan.[1][3] Môi trường sống là rừng lá sớm rụng hỗn hợp ở cao độ 700-1.000 m.[1]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Nó là một thành viên của nhóm Z. montanum; bao gồm Z. corallinum, Z. griffithii, Z. idae, Z. montanum, Z. neesanum, Z. purpureum, Z. tenuiscapus.[4][5]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Các chồi lá mọc thẳng đứng hay cong xuống, cao 1-1,5 m, với 20-25 lá. Các bẹ lá nhẵn nhụi, màu xanh lục với gân mịn. Bẹ không phiến lá 4-5, màu hồng nhạt. Phiến lá thẳng với các gân mịn song song, 27-33 × 3-3,3 cm, đỉnh nhọn thon, đáy hình nêm. Cuống lá dài 2–5 mm, có lông. Lưỡi bẹ dạng giấy, 2 thùy với các bẹ cắt cụt, ~8 × 6 mm, đỉnh nhọn hoặc tù, nhẵn nhụi. Cụm hoa 1-2, từ thân rễ gần chồi lá. Cuống cụm hoa thẳng đứng, thanh mảnh, dài 30–35 cm, với 6-10 bẹ; 2-3 bẹ dưới màu hồng nhạt, các bẹ trên màu xanh lục nhạt, nhẵn nhụi. Cành hoa bông thóc hình elipxoit hoặc hình trụ, ~8 × 2,5 cm, đỉnh nhọn, với 14-25 lá bắc hoa. Lá bắc ~3 × 2,6 cm, màu xanh lục ánh nâu hoặc đỏ ánh nâu, nhẵn nhụi cả hai mặt. Lá bắc con ~1,7 × 1,5 cm, rậm lông ở mặt ngoài gần đáy. Đài hoa hình ống, ống dài ~1 cm, có lông tơ; các thùy dài ~7 mm, đỉnh 2 răng. Tràng hoa màu kem; thùy tràng lưng ~2,3 × 1,3 cm; các thùy tràng bên ~2,3 × 0,8 cm. Cánh môi dài ~2,4 cm, hình tròn, cắt cụt, có khía răng cưa hoặc hơi chẻ đôi ở đỉnh; thùy giữa ~1,7 × 2 cm, màu vàng nhạt với 2 dải màu ánh hồng gần đáy; các thùy bên ~9 × 6 mm, màu vàng nhạt với 1 dải màu ánh hồng gần đáy. Bao phấn ~1,2 × 0,3 cm, màu nâu nhạt với dải màu hồng nhạt trên nửa dưới mặt lưng, không cuống hoặc với chỉ nhị ngắn; phần phụ dài 7–8 mm, màu kem, đỉnh chẻ đôi, ngắn hơn đầu nhụy. Bầu nhụy hình cầu đường kính ~3 mm, có lông nhung. Quả không rõ. Ra hoa từ cuối tháng 7 đến tháng 9, thời gian nở hoa sau 4h chiều.[1]
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Thái Lan, Z. tenuiscapus được sử dụng như một loại cây thuốc, tương tự như cách sử dụng của Z. montanum.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber tenuiscapus tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber tenuiscapus tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber tenuiscapus”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e f g h Pramote Triboun, Kai Larsen & Pranom Chantaranothai, 2014. A key to the genus Zingiber (Zingiberaceae) in Thailand with descriptions of 10 new taxa. Thai Journal of Botany 6(1): 53-77, xem trang 65.
- ^ Zingiber tenuiscapus trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 15-5-2021.
- ^ Zingiber tenuiscapus trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-5-2021.
- ^ Mu Mu Aung, 2016. Taxonomic study of the genus Zingiber Mill. (Zingiberaceae) in Myanmar. Luận án tiến sĩ, Đại học Kochi. Xem trang 24-25.
- ^ Lin Bai, Bruce Roger Maslin, Pramote Triboun, Nianhe Xia, Jana Leong-Škorničková, 2019. Unravelling the identity and nomenclatural history of Zingiber montanum, and establishing Z. purpureum as the correct name for Cassumunar ginger. Taxon 68(6): 1334-1349, doi:10.1002/tax.12160.