Bước tới nội dung

Zingiber shuanglongense

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber shuanglongense
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. shuanglongense
Danh pháp hai phần
Zingiber shuanglongense
C.L.Yeh & S.W.Chung, 2012[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Zingiber shuanglongensis C.L.Yeh & S.W.Chung, 2012 orth. var.

Zingiber shuanglongense là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ching-Long Yeh và Shih-Wen Chung miêu tả khoa học đầu tiên năm 2012 dưới danh pháp Zingiber shuanglongensis.[1] Tuy nhiên, Zingiber là danh từ giống trung nên danh pháp đúng chính tả phải là Zingiber shuanglongense.[2] Hiện tại IPNI vẫn ghi nhận danh pháp Z. shuanglongensis,[3] trong khi WCSP và POWO công nhận danh pháp Z. shuanglongense.[4][5]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Chuan-Rong Yeh s.n.; thu thập ngày 12 tháng 8 năm 2008, rừng nguyên sinh, cao độ ~1.200 m, thôn Song Long (雙龍, Shuanglong), hương Tín Nghĩa (信義, Hsingyi), huyện Nam Đầu, Đài Loan. Mẫu holotype lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan ở Đài Bắc (TAIF), mẫu isotype lưu giữ tại Đại học Khoa học Kỹ thuật Quốc lập Bình Đông ở Nội Phố, Bình Đông, Đài Loan (PPI).[1]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh shuanglongense (giống đực / giống cái: shuanglongensis) là Latinh hóa địa danh thôn Song Long (雙龍, Shuanglong), nơi thu mẫu định danh loài này.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là đặc hữu Đài Loan, tìm thấy tại Nam ĐầuCao Hùng.[1][5]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Z. shuanglongense được xếp trong tổ Cryptanthium.[6]

Thân rễ ruột màu tím sẫm. Chồi lá thẳng đứng hoặc hơi nghiêng, 7-21 lá. Phiến lá thuôn dài hẹp tới hình mác, 12-23 × 2-7 cm. Mỗi lá bắc đỡ 4-10 hoa. Ống tràng màu trắng-kem, thò ra ít nhất 10 mm khỏi lá bắc. Cánh môi hình trứng rộng hoặc hình trứng ngược, 2,4-3,4 × 1,5-1,6 cm, đỉnh rộng đầu hoặc chẻ. Nhị lép bên thuôn dài hẹp, 1,5-2,9 × 0,3-0,6 cm, khoảng 1/3-1/4 đáy hợp sinh cùng cánh môi, đỉnh nhọn hoặc tù. Cánh môi và nhị lép bên màu tím rải rác các vết màu trắng-kem tại đáy. Quả nang hình elip, áo hạt che phủ khoảng 3/4 hạt.[1][6]

Có quan hệ họ hàng gần với Z. kawagoii, nhưng khác ở chỗ ruột thân rễ màu tím chứ không vàng, ống tràng màu trắng-kem chứ không ánh vàng, cánh môi to và rộng hơn, màu tím với đáy có các vệt màu trắng-kem thay vì màu đỏ hoặc tím sẫm với đáy ánh vàng.[1][6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber shuanglongense tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber shuanglongense tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber shuanglongensis”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f g Ching-Long Yeh, Shih-Wen Chung, Yu-Wen Kuo, Tian-Chuan Hsu, Chong-Sheng Leou, Shin-Jie Hong & Chuan-Rong Yeh, 2012. A new species of Zingiber (Zingiberaceae) from Taiwan, China, based on morphological and molecular data. Journal of Systematics and Evolution 50(2): 163-169, doi:10.1111/j.1759-6831.2011.00179.x.
  2. ^ Lin Bai, Jana Leong-Škorničková & Nianhe Xia, 2015. Taxonomic studies on Zingiber (Zingiberaceae) in China II: Zingiber tenuifolium, a new species from Yunnan, China. Phytotaxa 227(1): 92-98, doi:10.11646/phytotaxa.227.1.10. Xem trang 96.
  3. ^ Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber shuanglongensis”. International Plant Names Index.
  4. ^ Zingiber shuanglongense trong World Checklist of Selected Plant Families. Tra cứu ngày 21-6-2021.
  5. ^ a b Zingiber shuanglongense trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-6-2021.
  6. ^ a b c Chiu-Mei Wang, Yuan-Chien Lin, Yen-Hsueh Tseng, 2020. Zingiber chengii (Zingiberaceae), a new species from Taiwan. PhytoKeys 139: 1-11, doi:10.3897/phytokeys.139.37294.