Zingiber shuanglongense
Zingiber shuanglongense | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. shuanglongense |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber shuanglongense C.L.Yeh & S.W.Chung, 2012[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Zingiber shuanglongensis C.L.Yeh & S.W.Chung, 2012 orth. var. |
Zingiber shuanglongense là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Ching-Long Yeh và Shih-Wen Chung miêu tả khoa học đầu tiên năm 2012 dưới danh pháp Zingiber shuanglongensis.[1] Tuy nhiên, Zingiber là danh từ giống trung nên danh pháp đúng chính tả phải là Zingiber shuanglongense.[2] Hiện tại IPNI vẫn ghi nhận danh pháp Z. shuanglongensis,[3] trong khi WCSP và POWO công nhận danh pháp Z. shuanglongense.[4][5]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Chuan-Rong Yeh s.n.; thu thập ngày 12 tháng 8 năm 2008, rừng nguyên sinh, cao độ ~1.200 m, thôn Song Long (雙龍, Shuanglong), hương Tín Nghĩa (信義, Hsingyi), huyện Nam Đầu, Đài Loan. Mẫu holotype lưu giữ tại Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan ở Đài Bắc (TAIF), mẫu isotype lưu giữ tại Đại học Khoa học Kỹ thuật Quốc lập Bình Đông ở Nội Phố, Bình Đông, Đài Loan (PPI).[1]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh shuanglongense (giống đực / giống cái: shuanglongensis) là Latinh hóa địa danh thôn Song Long (雙龍, Shuanglong), nơi thu mẫu định danh loài này.[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này là đặc hữu Đài Loan, tìm thấy tại Nam Đầu và Cao Hùng.[1][5]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Z. shuanglongense được xếp trong tổ Cryptanthium.[6]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Thân rễ ruột màu tím sẫm. Chồi lá thẳng đứng hoặc hơi nghiêng, 7-21 lá. Phiến lá thuôn dài hẹp tới hình mác, 12-23 × 2-7 cm. Mỗi lá bắc đỡ 4-10 hoa. Ống tràng màu trắng-kem, thò ra ít nhất 10 mm khỏi lá bắc. Cánh môi hình trứng rộng hoặc hình trứng ngược, 2,4-3,4 × 1,5-1,6 cm, đỉnh rộng đầu hoặc chẻ. Nhị lép bên thuôn dài hẹp, 1,5-2,9 × 0,3-0,6 cm, khoảng 1/3-1/4 đáy hợp sinh cùng cánh môi, đỉnh nhọn hoặc tù. Cánh môi và nhị lép bên màu tím rải rác các vết màu trắng-kem tại đáy. Quả nang hình elip, áo hạt che phủ khoảng 3/4 hạt.[1][6]
Có quan hệ họ hàng gần với Z. kawagoii, nhưng khác ở chỗ ruột thân rễ màu tím chứ không vàng, ống tràng màu trắng-kem chứ không ánh vàng, cánh môi to và rộng hơn, màu tím với đáy có các vệt màu trắng-kem thay vì màu đỏ hoặc tím sẫm với đáy ánh vàng.[1][6]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber shuanglongense tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber shuanglongense tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber shuanglongensis”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e f g Ching-Long Yeh, Shih-Wen Chung, Yu-Wen Kuo, Tian-Chuan Hsu, Chong-Sheng Leou, Shin-Jie Hong & Chuan-Rong Yeh, 2012. A new species of Zingiber (Zingiberaceae) from Taiwan, China, based on morphological and molecular data. Journal of Systematics and Evolution 50(2): 163-169, doi:10.1111/j.1759-6831.2011.00179.x.
- ^ Lin Bai, Jana Leong-Škorničková & Nianhe Xia, 2015. Taxonomic studies on Zingiber (Zingiberaceae) in China II: Zingiber tenuifolium, a new species from Yunnan, China. Phytotaxa 227(1): 92-98, doi:10.11646/phytotaxa.227.1.10. Xem trang 96.
- ^ Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber shuanglongensis”. International Plant Names Index.
- ^ Zingiber shuanglongense trong World Checklist of Selected Plant Families. Tra cứu ngày 21-6-2021.
- ^ a b Zingiber shuanglongense trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-6-2021.
- ^ a b c Chiu-Mei Wang, Yuan-Chien Lin, Yen-Hsueh Tseng, 2020. Zingiber chengii (Zingiberaceae), a new species from Taiwan. PhytoKeys 139: 1-11, doi:10.3897/phytokeys.139.37294.