Zingiber flavomaculosum
Zingiber flavomaculosum | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. flavomaculosum |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber flavomaculosum S.Q.Tong, 1987[1] |
Zingiber flavomaculosum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Shao Quan Tong (童绍全, Đồng Thiệu Toàn) miêu tả khoa học đầu tiên năm 1987.[1][2] Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là 黄斑姜 (hoàng ban khương), nghĩa là gừng đốm vàng.[3]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Tong S.Q. 24806; thu thập ngày 6 tháng 8 năm 1981 ở cao độ 580 m, tọa độ 21°46′50″B 101°26′19″Đ / 21,78056°B 101,43861°Đ, huyện Mãnh Lạp, châu tự trị Tây Song Bản Nạp, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Mẫu holotype lưu giữ Vườn Thực vật Nhiệt đới Tây Song Bản Nạp, Vân Nam (YNTBI / HITBC).[1][4]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh flavomaculosum là tiếng La tinh, bao gồm flavo- nghĩa là màu vàng, màu vàng kim, màu hung vàng với tính từ maculosum (giống đực: maculosus, giống cái: maculosa) nghĩa là lốm đốm, đốm, vết; ở đây để nói tới phần đỉnh cánh môi màu lốm đốm vàng của loài này.[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại Myanmar (bang Shan),[5] Thái Lan (các tỉnh Chiang Mai, Mae Hong Son, Phetchaburi) và Trung Quốc (tây nam tỉnh Vân Nam).[1][3][4][6] Môi trường sống là rừng, ở cao độ tới 600 m.[3][4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Thân giả cao 1-1,5 m, đường kính 1,5–2 cm. Bẹ lá màu ánh lục. Lưỡi bẹ 2 thùy, dài 4–5 cm, dạng màng, nhẵn nhụi; cuống lá có trên các lá ở đầu gần; phiến lá hình mác hẹp hoặc hình elip hẹp, 40-55 × 9–11 cm, mặt gần trục xanh lục, mặt xa trục màu ánh lục, có lông tơ màu trắng, đáy hình nêm hoặc hẹp như vậy, đỉnh nhọn thon ngắn. Cụm hoa mọc từ thân rễ, hình đầu, ~6 × 4,5 cm; cuống cụm hoa 2–5 cm, các bẹ hình vảy màu đỏ nhạt; lá bắc màu đỏ nhạt, hình trứng-hình tròn hoặc thuôn dài, 3-3,2 × 1,7–2 cm, có lông tơ; lá bắc con hình ống, dài ~2,8 cm, màu gần trắng, có lông tơ màu trắng, nứt một bên tới đáy. Đài hoa hình ống, dài ~1,6 cm, đỉnh 3 răng, dạng màng, có lông tơ. Ống tràng hoa dài ~3,5 cm, các thùy dài bằng nhau, màu vàng nhạt; thùy tràng lưng hình mác, ~2,2 × 1,1 cm; các thuỳ tràng bên hẹp hơn, rộng 0,6 cm. Các thùy của cánh môi màu xám với đỉnh lốm đốm vàng, thùy giữa gần giống như lưỡi bẹ, ~2,5 × 1 cm, đỉnh nguyên, các thùy bên hình tai, ~1,5 × 0,8 cm. Nhị dài ~2,5 cm, không chỉ nhị. Mô vỏ bao phấn không cuống, dài ~1,3 cm; phần phụ liên kết màu tía, dài ~7 mm. Bầu nhụy màu xanh lục nhạt, rậm lông màu nâu. Vòi nhụy thẳng, màu trắng. Đầu nhụy màu gần trắng, có lông rung. Tuyến trên bầu thẳng, màu gần trắng. Ra hoa tháng 8.[1][3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber flavomaculosum tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber flavomaculosum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber flavomaculosum”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e f S.Q.Tong, 1987. New Plants of Zingiber from Yunnan. Acta Phytotax. Sin. 25(2): 140-149. Xem trang 144-145.
- ^ The Plant List (2010). “Zingiber flavomaculosum”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c d Zingiber flavomaculosum trong Flora of China. Tra cứu ngày 21-5-2021.
- ^ a b c Zingiber flavomaculosum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 21-5-2021.
- ^ Aung M. M., Tanaka N. & Miyake N., 2015. Two gingers, Zingiber orbiculatum and Z. flavomaculosum (Zingiberaceae), newly recorded from Myanmar. Bulletin of the National Museum of Nature and Science, Series B 41(3): 107-112.
- ^ Zingiber flavomaculosum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-5-2021.