Bước tới nội dung

Zingiber brevifolium

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber brevifolium
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. brevifolium
Danh pháp hai phần
Zingiber brevifolium
N.E.Br., 1886[1]

Zingiber brevifolium là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Nicholas Edward Brown miêu tả khoa học đầu tiên năm 1886.[1][2]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Bull W. s. n. do nhà thực vật học người Anh William Bull (1828-1902) đưa từ Philippines về ngày 4 tháng 8 năm 1886. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[3][4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Philippines.[1][3]

Cây cao khoảng 30 cm, hoàn toàn nhẵn nhụi. Phần dưới thân không lá, với 3-4 bẹ tù, màu ánh đỏ xỉn trên phần gốc, phần có lá từ phía trên điểm giữa thân. Lá ít, 3-5 (có thể hơn ở những cây khỏe), thân màu xanh lục, các bẹ rời hoặc ôm lấy, không cuống, phiến lá thuôn dài-hình mác hoặc hình elip, nhọn, 6,3-10 x 3,1-4,4 cm, đáy thuôn tròn đôi khi gần nhọn, mặt trên màu xanh lục sẫm, mặt dưới màu xanh lục ánh xám. Cành hoa bông thóc không cuống, ở đầu cành, hình thoi, dài 6,3-7,5 cm, rộng 1,5-1,7 cm. Lá bắc áp ép, thuôn dài, rộng đầu, với phiến thô sơ hình mác nhỏ phát sinh từ khía chữ V hoặc các lá bắc trên đơn giản chỉ là nhọn, các sọc màu da cam-vàng với 2 hoa màu đỏ. Các lá bắc trong thuôn dài-hình mác, nhọn, dài 1,9 cm, rộng 0,6-0,8 cm, dạng màng. Đài hoa như màng, dạng mo, dài 1,9-2,5 cm. Hoa màu vàng, ống tràng dài đến 3,2 cm, thò ra, thanh mảnh, cong phía trên. Cánh hoa thẳng-hình mác nhọn thon, dài 1,7-1,9 cm, 2 cánh phía dưới hợp sinh tới gần nửa chiều dài. Cánh môi dài 1,5-1,7 cm, 3 thùy; các thùy bên cong lưỡi liềm-thuôn dài, tù; thùy giữa hình mác nhọn, dài gấp đôi các thùy bên. Bao phấn với mỏ cong dài 0,8 cm.[1]

Năm 1899, Karl Moritz Schumann mô tả một loài mới tại đảo New Guinea và cũng đặt danh pháp cho nó là Zingiber brevifolium.[5][6] Danh pháp này hiện chưa dung giải được .[6][7] Mẫu định danh: Lauterbach C.A.G. 1596 do nhà thực vật học người Đức Carl Adolf Georg Lauterbach (1864-1937) đưa từ Kaiser Wilhelmsland về. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật và Bảo tàng Thực vật Berlin thuộc Đại học Tự do Berlin (B).[3][4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber brevifolium tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber brevifolium tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber brevifolium”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d Brown N. E., 1886. New Garden Plants: Zingiber brevifolium. Gardeners’ Chronicle 26(665): 390.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber brevifolium N.E.Br”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b c Zingiber brevifolium trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-5-2021.
  4. ^ a b Zingiber brevifolium trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 15-5-2021.
  5. ^ Schumann K. M., 1899. Zingiber brevifolium. Botanische Jahrbücher für Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 27(3): 268.
  6. ^ a b The Plant List (2010). Zingiber brevifolium K.Schum”. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ Zingiber brevifolium K.Schum. trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-5-2021.