Bước tới nội dung

Zingiber brachystachys

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber brachystachys
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. brachystachys
Danh pháp hai phần
Zingiber brachystachys
Triboun & K.Larsen, 2014[1]

Zingiber brachystachys là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Pramote Triboun và Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Triboun P. 3400 thu thập ngày 10 tháng 9 năm 2002 ở cao độ 150–300 m, tọa độ 14°43′54″B 100°47′49″Đ / 14,73167°B 100,79694°Đ / 14.73167; 100.79694, rừng tre hỗn hợp tại huyện Phra Phutthabat, tỉnh Saraburi, miền trung Thái Lan. Holotype lưu giữ tại Văn phòng Bảo vệ các loại Thực vật ở Băng Cốc, Thái Lan (BK); các isotype lưu giữ tại Đại học Aarhus, Đan Mạch (AAU) và Đại học Khon Kaen ở Khon Kaen, Thái Lan (KKU).[1][2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại các tỉnh Nakhon Ratchasima, Prachuap Khiri Khan, Saraburi, Thái Lan.[1][3] Môi trường sống là rừng tre hỗn hợp trên các đồi đá vôi ở cao độ 150–400 m.[1]

Thân rễ thanh mảnh, bò lan với các rễ dài, vỏ màu hồng nhạt, ruột màu ánh vàng, thơm. Chồi lá cao 40–80 cm, 10-20 lá. Phiến lá thuôn dài đến hình mác, 11-18 × 2,5-5,8 cm, các lá trên nhỏ hơn các lá dưới, đỉnh nhọn thon, đáy tù, nhẵn nhụi cả hai mặt trừ lông thưa ở gân giữa mặt dưới, màu xanh lục; 2-3 bẹ không phiến lá ở gốc của chồi lá, nhẵn nhụi, màu xanh lục hoặc hồng nhạt. Cuống lá dài 3-7(-10) mm, nhẵn nhụi hoặc thưa lông, màu xanh lục. Lưỡi bẹ 2 thùy; các thùy rời, 2-3 × ~3 mm, đỉnh tù, nhẵn nhụi. Cụm hoa 1-2, mọc từ thân rễ (hiếm khi ở đỉnh trên chồi lá), mọc thẳng đứng, dài 2–4 cm từ chồi lá. Cuống cụm hoa dài 6–14 cm, với 3-6 bẹ, nhẵn nhụi, màu kem đến hồng nhạt. Cành hoa bông thóc hình trụ, 3,5-5,5 × 0,8–2 cm; với ~13 lá bắc hoa xếp lợp. Lá bắc hình gần tròn, 2,4-2,5 × 2,2-2,3 cm, đỉnh có mấu nhọn, mép cụp trong đột ngột, nhẵn nhụi, màu xanh lục chuyển thành màu cam ánh vàng hoặc đỏ ở quả. Lá bắc con hình trứng ngược-thuôn dài, 1,9-2 × 1-1,2 cm, thưa lông ở cả hai mặt, đỉnh tù, có túm lông tơ ở chóp. Đài hoa hình ống, dài 1-1,4 cm; ống 0,7-0,8 cm, có lông tơ; thuỳ 3, dài 0,4-0,6 cm. Tràng hoa màu trắng kem; thùy tràng lưng ~1,8 × 0,8 cm; các thùy tràng bên ~1,8 x 0,4 cm. Cánh môi 3 thùy dễ thấy, dài 1,6-1,8 cm, màu trắng kem; thùy giữa 1,3-1,5 × 1,5-1,6 cm, đỉnh có khía răng cưa, mép gợn sóng; các thùy bên ~7 × 4–5 mm, thuôn dài, đỉnh tù. Bao phấn ~9 × 3 mm; chỉ nhị dài ~2,5 mm; phần phụ dài 7–8 mm, thon búp măng, đỉnh rộng đầu, màu kem, ngắn hơn đầu nhụy. Nhụy lép thanh mảnh, dài đến 3 mm. Bầu nhụy hình cầu, ~2 × 2 mm, có lông nhung. Noãn ~10 mỗi ngăn. Quả không rõ. Ra hoa tháng 7-9.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber brachystachys tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber brachystachys tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber brachystachys”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f Pramote Triboun, Kai Larsen & Pranom Chantaranothai, 2014. A key to the genus Zingiber (Zingiberaceae) in Thailand with descriptions of 10 new taxa. Thai Journal of Botany 6(1): 53-77, xem trang 58-59.
  2. ^ Zingiber brachystachys trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 14-5-2021.
  3. ^ Zingiber brachystachys trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 14-5-2021.