Zingiber brachystachys
Zingiber brachystachys | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. brachystachys |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber brachystachys Triboun & K.Larsen, 2014[1] |
Zingiber brachystachys là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Pramote Triboun và Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 2014.[1]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Triboun P. 3400 thu thập ngày 10 tháng 9 năm 2002 ở cao độ 150–300 m, tọa độ 14°43′54″B 100°47′49″Đ / 14,73167°B 100,79694°Đ, rừng tre hỗn hợp tại huyện Phra Phutthabat, tỉnh Saraburi, miền trung Thái Lan. Holotype lưu giữ tại Văn phòng Bảo vệ các loại Thực vật ở Băng Cốc, Thái Lan (BK); các isotype lưu giữ tại Đại học Aarhus, Đan Mạch (AAU) và Đại học Khon Kaen ở Khon Kaen, Thái Lan (KKU).[1][2]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại các tỉnh Nakhon Ratchasima, Prachuap Khiri Khan, Saraburi, Thái Lan.[1][3] Môi trường sống là rừng tre hỗn hợp trên các đồi đá vôi ở cao độ 150–400 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Thân rễ thanh mảnh, bò lan với các rễ dài, vỏ màu hồng nhạt, ruột màu ánh vàng, thơm. Chồi lá cao 40–80 cm, 10-20 lá. Phiến lá thuôn dài đến hình mác, 11-18 × 2,5-5,8 cm, các lá trên nhỏ hơn các lá dưới, đỉnh nhọn thon, đáy tù, nhẵn nhụi cả hai mặt trừ lông thưa ở gân giữa mặt dưới, màu xanh lục; 2-3 bẹ không phiến lá ở gốc của chồi lá, nhẵn nhụi, màu xanh lục hoặc hồng nhạt. Cuống lá dài 3-7(-10) mm, nhẵn nhụi hoặc thưa lông, màu xanh lục. Lưỡi bẹ 2 thùy; các thùy rời, 2-3 × ~3 mm, đỉnh tù, nhẵn nhụi. Cụm hoa 1-2, mọc từ thân rễ (hiếm khi ở đỉnh trên chồi lá), mọc thẳng đứng, dài 2–4 cm từ chồi lá. Cuống cụm hoa dài 6–14 cm, với 3-6 bẹ, nhẵn nhụi, màu kem đến hồng nhạt. Cành hoa bông thóc hình trụ, 3,5-5,5 × 0,8–2 cm; với ~13 lá bắc hoa xếp lợp. Lá bắc hình gần tròn, 2,4-2,5 × 2,2-2,3 cm, đỉnh có mấu nhọn, mép cụp trong đột ngột, nhẵn nhụi, màu xanh lục chuyển thành màu cam ánh vàng hoặc đỏ ở quả. Lá bắc con hình trứng ngược-thuôn dài, 1,9-2 × 1-1,2 cm, thưa lông ở cả hai mặt, đỉnh tù, có túm lông tơ ở chóp. Đài hoa hình ống, dài 1-1,4 cm; ống 0,7-0,8 cm, có lông tơ; thuỳ 3, dài 0,4-0,6 cm. Tràng hoa màu trắng kem; thùy tràng lưng ~1,8 × 0,8 cm; các thùy tràng bên ~1,8 x 0,4 cm. Cánh môi 3 thùy dễ thấy, dài 1,6-1,8 cm, màu trắng kem; thùy giữa 1,3-1,5 × 1,5-1,6 cm, đỉnh có khía răng cưa, mép gợn sóng; các thùy bên ~7 × 4–5 mm, thuôn dài, đỉnh tù. Bao phấn ~9 × 3 mm; chỉ nhị dài ~2,5 mm; phần phụ dài 7–8 mm, thon búp măng, đỉnh rộng đầu, màu kem, ngắn hơn đầu nhụy. Nhụy lép thanh mảnh, dài đến 3 mm. Bầu nhụy hình cầu, ~2 × 2 mm, có lông nhung. Noãn ~10 mỗi ngăn. Quả không rõ. Ra hoa tháng 7-9.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber brachystachys tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber brachystachys tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber brachystachys”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e f Pramote Triboun, Kai Larsen & Pranom Chantaranothai, 2014. A key to the genus Zingiber (Zingiberaceae) in Thailand with descriptions of 10 new taxa. Thai Journal of Botany 6(1): 53-77, xem trang 58-59.
- ^ Zingiber brachystachys trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 14-5-2021.
- ^ Zingiber brachystachys trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 14-5-2021.