Zingiber aurantiacum
Zingiber aurantiacum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. aurantiacum |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber aurantiacum (Holttum) Theilade, 1996 xb. 1998[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Zingiber gracile var. aurantiacum Holttum, 1950[3] |
Zingiber aurantiacum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950 dưới danh pháp Zingiber gracile var. aurantiacum.[3] Năm 1996 (xuất bản năm 1998), Ida Theilade nâng cấp nó thành loài độc lập với danh pháp Zingiber aurantiacum.[2][4]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Burkill H.M. & Holttum R.E. SFN 8806 thu thập tại vùng đồi Fraser ở bang Pahang, Malaysia. Lectotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING).[3][5]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh aurantiacum (giống đực: aurantiacus, giống cái: aurantiaca) là tiếng Latinh có nghĩa là màu da cam, ở đây để nói tới các lá bắc màu da cam tươi của loài này.[3]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại Malaysia bán đảo (các bang Johor, Malacca, Negeri Sembilan, Pahang và Selangor).[1][6] Được tìm thấy trong rừng, ở cao độ 600-1.400 m.[1]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Thuộc nhóm Zingiber gracile trong tổ Zingiber, bao gồm Z. aurantiacum, Z. elatius, Z. gracile, Z. kelantanense, Z. petiolatum, Z. raja, Z. singapurense và Z. sulphureum.[7]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chồi lá cao 1,5–2 m. Lưỡi bẹ dài 5–6 mm. Lá hình mác hẹp, tới 27-35 × 3,5–6 cm, cuống lá ngắn. Cán hoa dài 15–35 cm. Cành hoa bông thóc thanh mảnh, dài 15–20 cm và rộng 2,5 cm; bẹ cán hoa màu tía. Các lá bắc màu da cam tươi chuyển thành đỏ khi tạo quả. Lá bắc con dài 2,5 cm. Đài hoa dài 2,5–3 cm. Tràng hoa dài 6 cm; các thùy dài 2 cm, màu kem. Cánh môi dài tới 6 cm, màu kem; thùy giữa thuôn dài, dài 2,2 cm, đỉnh rộng đầu hoặc chẻ đôi; các thùy bên hình xoan. Quả nang dài tới 2,5 cm, nhẵn nhụi; hạt màu nâu hạt dẻ. Phấn hoa hình cầu, đường vân như ở não.[2][3]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber aurantiacum tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber aurantiacum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber aurantiacum”. International Plant Names Index.
- ^ a b c Olander, S.B. (2020). “Zingiber aurantiacum”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T117456113A124284627. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117456113A124284627.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b c Theilade I., 1998. Revision of the genus Zingiber in Peninsular Malaysia: Zingiber aurantiacum. Gardens' Bulletin. Singapore 48(1-2): 207-236, xem trang 232.
- ^ a b c d e Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Zingiber gracile var. aurantiacum. Gardens' Bulletin. Singapore 13: 63-64.
- ^ The Plant List (2010). “Zingiber aurantiacum”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Zingiber aurantiacum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 13-5-2021.
- ^ Zingiber aurantiacum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 13-5-2021.
- ^ J. Leong-Škorničková, A. Thame & P.T. Chew, 2014. Notes on Singapore native Zingiberales I: A new species of Zingiber and notes on the identities of two further Zingiber taxa. Gardens’ Bulletin Singapore 66(2): 153-167.