Zingiber atroporphyreum
Zingiber atroporphyreum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. atroporphyreum |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber atroporphyreum Škorničk. & Q.B.Nguyen, 2015[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Zingiber atroporphyreus Škorničk. & Q.B.Nguyen, 2015 |
Zingiber atroporphyreum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Jana Leong-Škorničková và Nguyễn Quốc Bình miêu tả khoa học đầu tiên năm 2015.[2]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: Q.B.Nguyễn VNM-B0002177; thu thập ngày 20 tháng 8 năm 2014 ở cao độ 406 m, Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING), các isotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E), Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp ở Paris (P) và Bảo tàng Tự nhiên Quốc gia Việt Nam ở Hà Nội (VNMN).[2]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài đặc hữu tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.[1][2][3] Môi trường sống là rừng lá rộng thường xanh ở cao độ 450–620 m, xuất hiện gần các trồi đá vôi nhưng không trên đá vôi thuần túy. Ra hoa tháng 8-9, tạo quả khoảng tháng 10-11.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Với cụm hoa đầu cành, nó thuộc về tổ Dymczewiczia. Cây thảo, cao 1-1,2 m, phiến lá dầy, hình mác, 25-30 × 2,5-3,7 cm; không cuống lá; lưỡi bẹ dài 3–5 mm, xanh nhạt dần về phía đầu, đầu xẻ 2 thùy ngắn, có lông thưa. Lá bắc gần tròn, xếp lợp lên nhau. Cụm hoa đầu cành có lá; hoa có đài, tràng, hai nhị lép bên màu vàng nhạt, cánh môi màu tía sẫm.[2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Zingiber atroporphyreum tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Zingiber atroporphyreum tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber atroporphyreum”. International Plant Names Index.
- ^ a b c Leong-Škorničková J. & Tran H. D. (2019). “Zingiber atroporphyreum”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T131774684A131774689. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T131774684A131774689.en. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b c d e Jana Leong-Škorničková, Quốc Bình Nguyễn, Hữu Đăng Trần, Otakar Šída, Romana Rybková & Bá Vương Trương, 2015. Nine new Zingiber species (Zingiberaceae) from Vietnam. Phytotaxa 219(3): 201-220, doi:10.11646/phytotaxa.219.3.1.
- ^ Zingiber atroporphyreum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 12-5-2021.