Yeysk
Giao diện
Yeysk Ейск | |
---|---|
— Town — | |
Một số hình ảnh Yeysk | |
Vị trí của Yeysk | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Krasnodar |
Thành lập | 1848 |
Chính quyền | |
• Head | Alexander Lashenkov |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 14,2 km2 (55 mi2) |
Độ cao | 10 m (30 ft) |
Dân số (Điều tra 2010)[1] | |
• Tổng cộng | 87.771 |
• Thứ hạng | thứ 192 năm 2010 |
• Mật độ | 620/km2 (1,600/mi2) |
• Thủ phủ của | Huyện Yeysky |
Múi giờ | Giờ Moskva [2] (UTC 3) |
Mã bưu chính[3] | 353680-353691 |
Mã điện thoại | 7 86132 |
Thành phố kết nghĩa | Baranavičy, Barysaw |
Ngày Town | Chủ nhật thứ ba của tháng 8 |
Thành phố kết nghĩa | Baranavičy, Barysaw |
Mã OKTMO | 03616101001 |
Trang web | adm |
Yeysk (tiếng Nga: Ейск) là một thành phố cảng và du lịch Nga. Thành phố nằm trên doi đất Yeya tách sông Yeya khỏi biển Azov, bên bờ vịnh Taganrog của biển Azov. Thành phố này thuộc chủ thể Krasnodar Krai. Thành phố có dân số 86.349 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành phố lớn thứ 191 của Nga theo dân số năm 2002. Dân số qua các thời kỳ: 87,771 (Điều tra dân số 2010);[1] 86,349 (Điều tra dân số 2002);[4] 78,150 (Điều tra dân số năm 1989).[5] Thành phố được lập năm 1848 bởi hoàng tử Mikhail Semyonovich Vorontsov theo lệnh của Sa hoàng.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
- ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
- ^ (tiếng Nga) Russian postal objects - find by name
- ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
- ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.