Bước tới nội dung

Yamaguchi Kappei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Yamaguchi Kappei
山口 勝平
Sơn Khẩu Thắng Bình
Tên khai sinhYamaguchi Mitsuo (山口 光雄 Sơn Khẩu Quang Hùng?)
Sinh23 tháng 5, 1965 (59 tuổi)
Trang webTrang blog của Yamaguchi Kappei

Yamaguchi Kappei (山口 勝平 (Sơn Khẩu Thắng Bình)?), tên thật: Yamaguchi Mitsuo (山口 光雄 (Sơn Khẩu Quang Hùng)?) (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1965), là một nam seiyū (diễn viên lồng tiếng cho các bộ phim hoạt hình anime, quê vùng Fukuoka, Fukuoka, làm việc cho Gokū[1] và 21st Century Fox.

Là một seiyū lừng danh, Yamaguchi đã từng tham gia lồng tiếng cho nhiều nhân vật anime nổi tiếng, đáng kể nhất là Saotome Ranma (trong anime Một nửa Ranma), Tombo (Majo no Takkyūbin), Yattaro (Kyattō Ninden Teyandee), Inu Yasha (Inu Yasha), L (Quyển sổ thiên mệnh), Usopp (One Piece), Hideyoshi (Luật của Ueki), Kaitō KidKudō Shin'ichi (Thám tử lừng danh Conan). Hiện nay ông đang lồng tiếng cho nhân vật "Monta" Taro, thành viên đứng đầu của nhóm Deimon Devil Bats trong Chú dơi 21.

Yamaguchi xuất hiện chính thức trước công chúng lần đầu tiên tại buổi lễ Otakon 2008Bắc Mỹ[2]; và ông cũng dự định có một buổi xuất hiện trước công chúng tại Sakura-Con năm 2009[3][4].

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thỉnh thoảng tên ông bị phiên âm nhầm thành Yamaguchi Katsuhei hay Yamaguchi Shōhei
  • Ông lấy nghệ danh Ushiku Kyōya (牛久 京也 Ngưu Cửu Kinh Dã?) khi xuất hiện trong các game có nội dung cho người lớn (eroge)[5][6]
  • Cao 160 cm (5 ft, 3 in), nặng 55 kg (121 lbs)[7]
  • Đã kết hôn và hiện có một người con trai[8]
  • Theo Internet Movie Database, số lượng vai lồng tiếng của Yamaguchi Kappei cùng với Hayashibara Megumi đứng hang thứ ba của Nhật Bản, xếp sau Miki Shinichiro (thứ hai) và Koyasu Takehito (đứng đầu).

Một số vai nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Series Anime trên TV

[sửa | sửa mã nguồn]

Video games

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc anime và phim ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Dialogue roles (dramas)

[sửa | sửa mã nguồn]

Singing roles

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số vai lồng tiếng khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số album CD khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Rollin' (Futureland/Youmex, TYDY-5147, 1990)
  • A Boy (Futureland/Youmex, TYCY-5185, 1991)
  • Mini-Best (Meldac/Nippon Crown, MECH-18004, 1995)
  • Unbalance City (Nippon Columbia, COCC-13586, 1996)

Thực hiện cùng với những seiyū khác

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Message: Seiyū Collection Volume 1 (Platz, PLCA-808) (1990)

Show diễn trên radio

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Biệt danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Biệt hiệu của Yamaguchi là saru có nghĩa là con khỉ. Vì vậy Blog cá nhân của ông mang tên Monkey's Kingdom (Vương quốc của Khỉ). Biệt danh này xuất hiện từ việc Yamaguchi rất yêu thích nhân vật Tôn Ngộ Không trong Tây Du ký. Bản thân Yamaguchi cũng tham gia lồng tiếng cho nhiều nhân vật "khỉ" của các manga lấy ý tưởng tử Tây Du ký, ví dụ Asobotto Senki Gokū.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 山口勝平プロフィール
  2. ^ AnimeCons.com: News: Article
  3. ^ “Sakura”. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ “Sakura”. AnimeCons.com. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Yamaguchi Kappei - Audiowiki”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ Uchuu Saikyou no Seiyuu Database - Yamaguchi Kappei
  7. ^ Kappei Yamaguchi tại trang web thông tin về Seiyū của Hitoshi Doi
  8. ^ Mitsukoshi Charity Auction-1996.03.31

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Nhật

[sửa | sửa mã nguồn]