Bước tới nội dung

Womanizer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Womanizer"
Đĩa đơn của Britney Spears
từ album Circus
Phát hành26 tháng 9 năm 2008 (2008-09-26)
Phòng thu
  • Glenwood Place Studios (Burbank)
  • Legacy Studios (Thành phố New York)
  • MixStar Studios (Virginia)
Thể loại
Thời lượng3:44
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtThe Outsyders[1][2]
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"Break the Ice"
(2008)
"Womanizer"
(2008)
"Circus"
(2008)
Video âm nhạc
"Womanizer" trên YouTube

"Womanizer" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Britney Spears nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, Circus (2008), phát hành ngày 26 tháng 9 năm 2008 bởi Jive Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát được đồng sáng tác và sản xuất bởi Nikesha Briscoe và Rafael Akinyemi thuộc đội sản xuất The Outsyders. Trước khi ra mắt, "Womanizer" bị rò rỉ trên mạng với phiên bản chất lượng thấp khiến Spears phải thay đổi kế hoạch phát hành ban đầu để thu âm lại một số đoạn. Đây là một bản electropop sôi động kết hợp với những yếu tố của dance-pop, một phong cách được Spears khai thác từ album phòng thu trước Blackout (2007), với nội dung đề cập đến một người đàn ông sát gái dưới lời kể của nữ ca sĩ trong vai một người phụ nữ của gia đình, và thông qua từng đoạn của bài hát đã giúp cô hiểu rõ bản chất thực sự của anh ta, vốn được cho là lấy cảm hứng từ mối quan hệ của Spears với người chồng cũ của cô Kevin Federline. Ngoài ra, "Womanizer" cũng thu hút nhiều sự so sánh với một số tác phẩm trước đây của Spears, như "Toxic" (2004) và "Ooh Ooh Baby" (2007).

Sau khi phát hành, "Womanizer" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao phần hook, giai điệu bắt tai và ca từ mạnh mẽ. Ngoài ra, họ cũng gọi đây là một bản nhạc đột phá từ Circus, và cho rằng đây xứng đáng là sự trở lại đích thực của Spears. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử giải Grammy cho Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 52. "Womanizer" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Brazil, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Na Uy và Thụy Điển, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Áo, Bỉ, Đức, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Spears và phá vỡ kỷ lục lúc bấy giờ cho đĩa đơn có bước nhảy vọt lớn nhất lên vị trí đầu bảng, đồng thời là đĩa đơn bán chạy nhất của cô tại đây với hơn 3.5 triệu bản.[3] Tính đến nay, "Womanizer" đã bán được hơn 7 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Womanizer" được đạo diễn bởi cộng tác viên quen thuộc của Spears Joseph Kahn, với ý tưởng như là phần tiếp theo của video ca nhạc "Toxic", trong đó nữ ca sĩ hóa thân thành một người phụ nữ cải trang thành nhiều địa vị khác nhau và theo dõi bạn trai của mình thông qua những hoạt động hằng ngày để lật tẩy bản chất lăng nhăng của anh ta. Video còn bao gồm những cảnh Spears khỏa thân trong một phòng tắm hơi, được xem là câu trả lời của cô trước những lời chỉ trích về cân nặng mất kiểm soát của cô trong nhiều năm. Video nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2009 ở hạng mục Video của nămVideo Pop xuất sắc nhất, và chiến thắng giải sau. Để quảng bá bài hát, nữ nghệ sĩ đã trình diễn "Womanizer" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning America, The X Factor UKgiải Bambi năm 2008, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ khác nhau, như "Weird Al" Yankovic, Lily Allen, Franz Ferdinand, Girls Aloud và dàn diễn viên của Glee.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Circus, Jive Records.[4]

Thu âm và phối khí
Thành phần

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[68] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[69] Vàng 15.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[70] Bạch kim 15.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[71] Vàng 5,813[71]
Đức (BVMI)[72] Vàng 250.000double-dagger
Ý (FIMI)[73] Vàng 35.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[74] Vàng 7.500*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[75] Vàng 10.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[76]
(kể từ 2015)
Vàng 30.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[77] Vàng 10.000^
Anh Quốc (BPI)[79] Bạch kim 835,000[78]
Hoa Kỳ (RIAA)[80] 6× Bạch kim 6.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Britney Spears' New Single Pushed Back”. Dose. ngày 22 tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ Cohen, Jonathan (ngày 15 tháng 9 năm 2008). “Britney Makes December Date For 'Circus'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2008.
  3. ^ Trust, Gary (ngày 24 tháng 3 năm 2015). “Ask Billboard: Britney Spears's Career Sales”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ Circus (inlay cover). Britney Spears. Jive Records. 2008.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ "Australian-charts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  6. ^ "Austriancharts.at – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  7. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  8. ^ "Ultratop.be – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  9. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. ngày 6 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ "Britney Spears Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 07. týden 2009.
  12. ^ "Danishcharts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ "Britney Spears: Womanizer" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  15. ^ "Lescharts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  16. ^ “Britney Spears - Womanizer” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  18. ^ "Chart Track: Week 45, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  19. ^ "Italiancharts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  20. ^ "Britney Spears Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – Britney Spears" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.
  23. ^ "Charts.nz – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  25. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ "Spanishcharts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  27. ^ "Swedishcharts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  28. ^ "Swisscharts.com – Britney Spears – Womanizer" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  29. ^ "Britney Spears: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  30. ^ "Britney Spears Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "Britney Spears Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ "Britney Spears Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ "Britney Spears Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Classement Singles - année 2008”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “Classifica annuale 2008” (bằng tiếng Italian). FIMI. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  43. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista - 2008” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ “Spain Year End Chart 2008” (PDF). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  46. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  47. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  48. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  50. ^ “The Year in Music and Touring: '08” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  52. ^ “Jahreshitparade 2009”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Jaaroverzichten 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  54. ^ “Rapports Annuels 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  55. ^ “Brazilian Top 100 Year-End 2009”. Crowley Broadcast Analysis. 3 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  56. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “2009 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “Classement Singles – année 2009” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  59. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  60. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  61. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  62. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video”. ZPAV. 2009.
  63. ^ “Årslista Singlar – År 2009”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  64. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  66. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ “Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  68. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  69. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  70. ^ “Guld og platin i August” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  71. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Britney Spears – Womanizer” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  72. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Britney Spears; 'Womanizer')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2023.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Britney Spears – Womanizer” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022. Chọn "2021" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Womanizer" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Britney Spears – Womanizer” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2024. Chọn Canciones dưới "Categoría", chọn 2009 dưới "Año". Chọn 18 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Britney Spears – Womanizer”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  77. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2009” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  78. ^ “Britney Spears' Official biggest singles and albums in the UK revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Britney Spears – Womanizer” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2019.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Britney Spears – Womanizer” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]