Bước tới nội dung

VinFast VF e34

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
VinFast VFe34
Một chiếc VF e34 màu xanh dương
Tổng quan
Nhà chế tạoVinFast
Cũng được gọiVinFast VF31
Sản xuất2021
Mẫu năm2021
Lắp ráp
  • Đình Vũ, Cát Hải
Thân và khung gầm
Phân loạiCỡ trung
Kiểu thân xeSUV
5 cửa
Bố trí
Nền tảngVinFast VFe34
Liên quanVinFast VFe35
Truyền động
Động cơĐộng cơ điện công suất 110 kW, moment xoắn 242 Nm
Kích thước
Chiều dài cơ sở2.610,8 mm (102,8 in)
Chiều dài4.300 mm (169,3 in)
Chiều rộng1.793 mm (70,6 in)
Chiều cao1.613 mm (63,5 in)
Trọng lượng Curb1.490 kg (3.285 lb)
Niên đại
Kế nhiệmVF 32

VinFast VFe34 là mẫu xe ô tô thông minh chạy động cơ điện phân khúc C sub-compact được phát triển, phân phối ra thị trường năm 2021 bởi VinFast, thành viên của Tập đoàn Vingroup. Xe được biến thể từ xe điện GM Bolt.[cần dẫn nguồn]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

VFe34 từng được công bố dưới tên mã VF31 cùng 2 mã khác VF32 và VF33.[1] VinGroup cũng đã đăng ký 4 nhãn hiệu xe ô tô điện trên trang Cục Sở hữu trí tuệ (Việt Nam) là Vinfast ePremium S, Vinfast ePremium V, Vinfast eLux S và Vinfast eLux V.

Trạm sạc

[sửa | sửa mã nguồn]

VinFast đã khởi đầu việc lắp đặt trạm sạc tại một số khu vực trong quyền quản lý của VinGroup như Vinhomes Riverside, Ocean Park[2] [3] Ngày 18 tháng 2 năm 2021, VF chính thức kêu gọi hợp tác mở trạm sạc xe máy điện và ô tô điện trên 63 tỉnh thành toàn quốc.[3] Đà Nẵng đã trở thành địa phương tiên phong trong việc tự xây lắp trạm sạc cho xe điện.[4][5]

Trong ngày mở bán, VFe34 nhận được 3.692 đơn đặt hàng đã đặt cọc tiền.[6] Mẫu e34 được ra mắt online ngày 15/10/2021.[7][8][9][10] VF e34 được lên kế hoạch bàn giao ngày 25 tháng 12 năm 2021.[11][12]

VF e34 được Chương trình đánh giá xe mới Đông Nam Á đánh giá 4 sao.[13]

Thông số kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Thông số
Hệ thống truyền động
Động cơ
Công suất tối đa 110 kW (147 hp)
Moment xoắn cực đại 242 Nm
Thông số truyền động khác
Dẫn động Cầu trước (FWD)
Chọn chế độ lái
Trợ lực lái Điện EPS
Khung gầm
Giảm sóc
Hệ thống treo trước Đa điểm MacPherson
Hệ thống treo sau Giằng xoắn torsion beam
Phanh
Phanh trước Phanh đĩa (Disc)
Phanh sau Phanh đĩa (Disc)
Vành và lốp
Kích thước la-zăng 18 inch
Loại la-zăng Hợp kim
Loại lốp Summer
Lốp dự phòng Phụ kiện bán lẻ
Bộ vá lốp
Khung gầm khác
Trợ lực lái điện EPS
Kích thước / trọng lượng
Chiều dài cơ sở (mm) 2.610,8
Dài x Rộng x Cao (mm) 4.300 x 1.793 x 1.613
Khoảng sáng gầm xe
không tải / đầy tải (mm)
180 / 140
Dung tích khoang chứa
hành lý (lít)
290
Trọng lượng không tải (kg) 1.490
Pin
Li-ion
Quãng đường chạy (km)
1 lần sạc đầy (NEDC)
300
Quãng đường chạy
sau 15 phút sạc nhanh
180
Chuẩn kháng bụi, nước IP67
Tính năng thông minh
Cập nhật phần mềm
từ xa (FOTA)
Định vị xe
Thông số xe
Thông số hành trình
Tự động chẩn đoán,
cảnh báo vấn đề của xe,
nhắc lịch bảo dưỡng
Chẩn đoán và chăm sóc
khách hàng từ xa
Lên kế hoạch hành trình
Dịch vụ gọi cứu hộ
khẩn cấp (eCall)
Cứu hộ
(hỗ trợ cẩu xe)
Định vị và tìm trạm sạc [14]
Định vị và tìm đại lý
Theo dõi tình trạng
sạc pin
Lịch sử hoạt động xe
Hướng dẫn sử dụng
Đặt linh kiện,
phụ tùng thay thế
Cảnh báo nguy cơ
có trộm
Android Auto
CarPlay
Lưu thông tin người dùng
và thiết lập xe
Hoc, ghi nhớ thói quen
sử dụng giải trí
của người dùng
Hoc, ghi nhớ thói quen
sử dụng điều hòa
của người dùng
Điều khiển bằng giọng nói
Ngoại thất
Đèn pha LED
Đèn pha tự động bật/tắt
Đèn ngoại thất khác
Đèn chiếu sáng ban ngày
LED
Đèn hậu LED
Đèn trên cao phía sau
Gương
Gương chiếu hậu Chỉnh điện
Gập điện
Báo rẽ
Cửa
Kính cửa sổ ghế lái Chỉnh điện,
tự động lên
xuống 1 chạm
Kính cửa sổ hàng ghế sau Màu đen, chỉnh điện

Chính sách thuê pin xe ô tô điện

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 14 tháng 2 năm 2022, VF công bố chính sách thuê pin áp dụng tại Việt Nam với các sản phẩm xe ô tô con:[15] chi phí sử dụng gồm phí thuê pin cộng phí điện sạc.

Gói thuê bao pin ô tô điện VinFast linh hoạt theo km, đã bao gồm VAT[17]
Năm 2022
Loại xe Phí thuê bao
500 km
Giá thuê pin
vượt 500 km
VF e34 657.500 1.315
VF 8 990.000 1.980
VF 9 1.100.000 2.200
Gói thuê bao pin ô tô điện VinFast cố định không giới hạn km, đã bao gồm VAT
Loại xe Giá thuê pin
VF e34 1.805.000
VF 8 2.189.000
VF 9 3.091.000

Thị trường

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu tháng 3, Vingroup thành lập Công ty Cổ phần Di chuyển Xanh và Thông minh GSM (Green – Smart – Mobility) cung cấp dịch vụ cho thuê ô tô, xe máy điện và dịch vụ taxi VinFast,[18] hợp tác với Be Group, hỗ trợ tài xế chuyển đổi sang xe điện.[19] Mẫu VF 8 được ASEAN NCAP đánh giá độ an toàn 5 sao.[20] 27 chiếc VinFast VF 9 bản Plus 6 chỗ được giao cho khách hàng Việt ngày 27 tháng 3.[21]

Doanh số
T.gian Fadil Lux A2.0 SA2.0 Tổng
cộng
2019 17.214[22]
2020
1-4/20
5/20 1.156 682 323 2.161[23]
6/20 1.364 467 339 2.170 [24]
7/20 1.577 355 282 2.214 [25]
8/20 849 337 308 1.494[26]
9/20 1.515 804 1.307 3.626 [27]
10/20 1.851 653 362 2.866[28]
11/20 2.816 676 548 4.040[29]
12/20 2.472 1.115 916 4.503[30]
8 tháng
5-12
13.600 5.089 4.385 23.074
2020 18.016[30] 6.013 5.456 29.485[31]
2021
1/21 1.746 567 488 2.801
2/21 1.090 343[32] 285 1.718[33][34]
3/21 1.312 548 470 2.330[35][36]
4/21 1.559 627 531 2.717[37][38]
5/21 1.868 457 530 2.855[39]
6/21 2.552 711 254 3.517[40]
7/21 2.928 778 76 3.782[41]
8/21 2.048 254 8 2.310[42]
9/21 2.565 486 446 3.497[43]
10/21 2.218 537 565 3.320[44]
11/21 2.489 421 919 3.829 [45]
12/21 1.753 601 608
e34: 85
3.047[46]
2021 24.128 6.330 5.180
e34 85
35.723
2022 Fadil A2.0 SA2.0 e34 VF 8 VF 9 Tổng
cộng
2022
1/22 1.401 199 463 40 0 0 2.103[47][48]
2/22 697 170 234 53 1.154[49]
3/22 2.567 309 183 412 3.471[50]
4/22 1.654 287 80 406 2.427[51]
5/22 1.909 425 268 448 3.050[52]
6/22 1.338 359 11 782 2.490[53]
7/22 766 1.085 224 62 2.137[54]
8/22 329 849 37 5 1.220[55]
9/22
10/22
11/22 182 412 863[56]
12/22 1.548 2.730 4.278[57]
2022 10.661 3.683 1.500 3.938 3.142 22.924
2023 VF e34 VF 5 VF 6 VF 7 VF 8 VF 9 Tổng
cộng
2023
1/23 154 204 358[58]
2/23 150 266 416[59][60]
3/23 469 395 51 915[61]
4/23 2.332 36 1.232 198 3.798[62]
5/23 960 332 1.274 430 2.996[63]
6/23 1.007 609 1.184 355 3.155[64]
7/23 1.181 1.000 443 418 3.042[65]
2023 6.253 1.977 4.998 1.452 14.680
Tổng
  1. Fadil: 45.827
  2. Lux A: 16.026
  3. Lux SA: 12.136
  4. President: <100
  5. VF e34: 10.276
  6. VF 5: 1.977
  7. VF 6:
  8. VF 7:
  9. VF 8: 8.140
  10. VF 9: 1.452
Tổng cộng 95.834

Từ tháng 8 năm 2023, VF không thống kê hàng tháng cho từng dòng sản phẩm nữa mà tính gộp hàng quý.

  1. Quý 3/2022: 153 xe ô tô điện, 13.253 xe máy điện
  2. Quý 2/2023: 9.535 xe ô tô điện, 10.182 xe máy điện
  3. Quý 3/2023: 10.027 xe ô tô điện, 28.220 xe máy điện.[66][67]
  4. Quý 4/2023: 13.513 xe ô tô điện
Tổng 2023
34.855 xe ô tô điện.[68]
  1. Quý 1 2024
  2. Quý 2 2024
  3. Quý 3 2024: 21.912 xe ô tô điện, trong đó 9.300 xe trong tháng 9


Triệu hồi 2022

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2022 VinFast triệu hồi 730 chiếc VF e34 thay thế cảm biến va chạm bên.[69][70]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ VG (ngày 24 tháng 3 năm 2021). “VINFAST MỞ BÁN MẪU Ô TÔ ĐIỆN ĐẦU TIÊN VỚI MỨC GIÁ 690 TRIỆU ĐỒNG”. VG. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ Hoàng Linh (ngày 26 tháng 3 năm 2021). “Cận cảnh những trạm sạc nhanh đầu tiên cho ô tô điện VinFast tại Hà Nội”. Doanh nghiệp & Tiếp thị. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021. Mô hình trạm sạc ô tô điện VinFast tại Long Biên, Hà Nội.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b v.tuyenvd3 (ngày 18 tháng 2 năm 2021). “Cùng VinFast xây dựng hệ sinh thái trạm sạc xe điện trên toàn quốc”. VF. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021. VinFast kính mời các đối tác là cá nhân, doanh nghiệp có mặt bằng phù hợp nêu trên, hợp tác với VinFast lắp đặt và khai thác trạm sạc xe điện
  4. ^ Lưu Hương (ngày 22 tháng 1 năm 2021). “Đà Nẵng: Đến năm 2030 sẽ xây dựng được 300 trạm sạc ô tô điện”. Báo Chính phủ. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021. TP. Đà Nẵng đặt mục tiêu đến năm 2025 sẽ xây dựng được 150 trạm sạc cấp 1, 2 và 15 trạm sạc cấp 3. Đến năm 2030, xây dựng được 250 trạm sạc cấp 1, 2 và 50 trạm sạc cấp 3
  5. ^ Lưu Hương (ngày 21 tháng 3 năm 2021). “Đà Nẵng tiên phong phát triển trạm sạc, ô tô điện”. Báo Chính phủ. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021. TP. Đà Nẵng đã tổ chức Hội nghị công bố Đề án đề xuất các vị trí xây dựng trạm sạc ô tô điện, cơ chế khuyến khích phát triển ô tô điện, trạm sạc ô tô điện trên địa bàn
  6. ^ Mỹ Anh (ngày 25 tháng 3 năm 2021). “Gần 4.000 người Việt đặt mua ôtô điện VinFast sau nửa ngày”. VnExpress. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021. 3.692 đơn đặt hàng xe VF e34 được thực hiện trong ngày 24/3, trên hai kênh phân phối chính thức của VinFast, là website của hãng và hệ thống showroom, đại lý trên toàn quốc, tính từ 7h đến 19h
  7. ^ dangptb (15 tháng 10 năm 2021). “Hình ảnh thực tế mẫu xe ô tô điện VinFast VF e34 tại sự kiện ra mắt ngày 15.10”. VF. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021. Ngôn ngữ thiết kế cân bằng động Dynamic Balance. Giải pháp sạc pin Lithium-ion chuẩn IP67 linh hoạt
  8. ^ seovinfast (15 tháng 10 năm 2021). “Sự kiện trực tuyến ra mắt xe ô tô điện VinFast VF e34 giới thiệu tính năng nhận diện giọng nói”. VF. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021. Khi bắt đầu bằng câu lệnh để gọi trợ lý là Hey, VinFast, người dùng có thể thực hiện nhiều yêu cầu hữu ích
  9. ^ seovinfast (15 tháng 10 năm 2021). “Sự kiện ra mắt xe VinFast VF e34 giới thiệu giải pháp trạm sạc xe điện”. VF. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021. Các trạm sạc xe điện VinFast sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn IEC 61851 và ISO-15118 do Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế ban hành
  10. ^ dangptb (15 tháng 10 năm 2021). “Sự kiện trực tuyến ra mắt xe VinFast VF e34 ứng dụng trợ lý ảo thông minh”. VF. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021. Trợ lý ảo Vivi trên ô tô VinFast VF e34 giúp thay đổi đáng kể trải nghiệm của người dùng trên xe, đặc biệt nhất phải kể đến tính năng nhận diện và phản hồi giọng nói bằng tiếng Việt đa vùng miền, điều khiển môi trường nhiệt độ, cung cấp thông tin thời sự, gợi ý những địa điểm thắng cảnh, xác định lộ trình tuyến đường, gọi điện thoại và gửi tin nhắn bằng giọng nói
  11. ^ VG (9 tháng 12 năm 2021). “VINFAST SẼ BÀN GIAO LÔ XE Ô TÔ ĐIỆN VF e34 ĐẦU TIÊN VÀO NGÀY 25/12/2021”. VG. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021. Dự kiến, lô xe đầu tiên bàn giao trong tháng 12/2021 sẽ có khoảng gần 100 xe. Trong tháng 1/2022, VinFast sẽ tiếp tục bàn giao gần 2.000
  12. ^ VF (8 tháng 12 năm 2021). “VinFast sẽ bàn giao lô xe ô tô điện VF e34 đầu tiên vào ngày 25/12/2021”. VF. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021. Ngày 08/12/2021, Công ty TNHH Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ VinFast công bố sẽ chính thức bàn giao lô xe ô tô điện VF e34 đầu tiên cho khách hàng vào ngày 25/12/2021, sau khi đã hoàn thiện tất cả mọi quy trình, thủ tục và quá trình kiểm thử khắt khe
  13. ^ “VF E34” (bằng tiếng Anh). ASEAN NCAP. 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022. ASEAN NCAP - VF e34 trên YouTube
  14. ^ Ts: Trịnh Xuân Tình (ngày 20 tháng 11 năm 2020). “Ứng dụng này sẽ cho phép bạn sạc ô tô điện ở bất kỳ đâu”. VG. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  15. ^ vinfastvn (14 tháng 2 năm 2022). “Chính sách thuê pin và chi phí sạc xe điện VinFast tại trạm sạc công cộng”. VF. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022.
  16. ^ EVN. “Biểu giá bán lẻ điện”. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2022. Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400
  17. ^ Nguyễn Hải (17 tháng 3 năm 2022). “VinFast thông báo chính sách cho thuê pin ô tô và chính sách sạc tại trạm sạc công cộng 2022”. VF. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022. "Tổng chi phí hàng tháng (phí thuê bao pin chi phí sạc pin) cơ bản tương đương chi phí xăng. Nếu Khách hàng đi nhiều và sử dụng gói thuê bao cố định thì chi phí sẽ thấp hơn chi phí xăng"
  18. ^ VG (6 tháng 3 năm 2023). “CHỦ TỊCH TẬP ĐOÀN VINGROUP THÀNH LẬP CÔNG TY CHO THUÊ XE VÀ TAXI ĐIỆN VINFAST”. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023. GSM sẽ cho các hãng dịch vụ vận chuyển như taxi, xe ôm công nghệ và nhân viên của họ thuê ô tô - xe máy điện để chở khách. Đồng thời, GSM cũng tự vận hành dịch vụ taxi bằng ô tô điện
  19. ^ “BE GROUP VÀ GSM KÝ KẾT HỢP TÁC ĐẦU TƯ HƯỚNG ĐẾN 'XANH HOÁ' GIAO THÔNG ĐÔ THỊ”. 21 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023. 2 bên ký kết thoả thuận đầu tư và hợp tác nhằm đưa ô tô điện và xe máy điện vào hoạt động dịch vụ vận tải công nghệ đầu tiên tại Việt Nam
  20. ^ ASEAN NCAP (21 tháng 3 năm 2023). “VF8”. ASEAN NCAP. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ VF VN (27 tháng 3 năm 2023). “VinFast chính thức bàn giao xe VF 9 cho khách hàng”. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023. Lô xe VF 9 đầu tiên tới tay người dùng có thiết kế 6 chỗ ngồi, lấy cảm hứng từ khoang máy bay hạng thương gia, với hai ghế cơ trưởng ở hàng ghế thứ 2, kết hợp với bệ tỳ tay cỡ lớn tạo cảm giác sang trọng và rộng rãi
  22. ^ VinFast (17 tháng 1 năm 2020). “VinFast đã bán được 67.000 ô tô – xe máy điện”. VinFast. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020. Tổng đơn hàng VinFast nhận được cho cả 4 mẫu Klara, Klara S, Impes, Ludo là 50.000" "Tổng đơn hàng VinFast nhận được cho cả ba mẫu xe là 17.214, trong đó đã sản xuất được 15.300 xe
  23. ^ VF (10 tháng 6 năm 2020). “KẾT THÚC "SIÊU ƯU ĐÃI THÁNG 5", VINFAST BÁN ĐƯỢC HƠN 2.100 XE Ô TÔ”. VF. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  24. ^ VF (11 tháng 7 năm 2020). “VINFAST BÁN ĐƯỢC 2.170 XE Ô TÔ TRONG THÁNG 6/2020”. VF. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  25. ^ Thiên Trường (11 tháng 8 năm 2020). “VinFast bán được 2.214 xe trong tháng 7/2020, tặng quà tri ân lên tới 120 triệu đồng khi mua xe”. DOANH NGHIỆP & KINH DOANH. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023.
  26. ^ Yên Du (11 tháng 9 năm 2020). “VinFast công bố doanh số bán ô tô ấn tượng trong tháng 8/2020”. TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023.
  27. ^ VF (10 tháng 10 năm 2020). “VINFAST BÁN ĐƯỢC 3.626 XE Ô TÔ TRONG THÁNG 9/2020”. VF. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  28. ^ VF (10 tháng 11 năm 2020). “VINFAST CÔNG BỐ DOANH SỐ BÁN HÀNG THÁNG 10/2020”. VF. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  29. ^ VF (10 tháng 12 năm 2020). “VINFAST CÔNG BỐ DOANH SỐ BÁN HÀNG THÁNG 11/2020”. VF. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ a b VF (12 tháng 1 năm 2021). “VINFAST CÔNG BỐ DOANH SỐ BÁN HÀNG KỶ LỤC NĂM 2020”. VF. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  31. ^ Minh Hiếu (12 tháng 1 năm 2021). “VinFast tiếp tục phá kỷ lục với hơn 4.000 xe bán ra trong tháng 12”. VN . Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021. Tính chung cả năm 2020, VinFast đã bán tổng cộng 29.485 xe ôtô, bao gồm 18.016 xe Fadil, 6.013 xe Lux A2.0 và 5.456 xe Lux SA2.0
  32. ^ “5 sedan bán nhiều nhất tháng 2”. VnExpress. 12 tháng 3 năm 2021.
  33. ^ Hà My (21 tháng 3 năm 2021). “VinFast bán 1.718 ô tô trong tháng Tết, Fadil trở thành xe bán chạy nhất thị trường Việt”. doanhnghieptiepthi.vn. Theo thông tin từ VinFast, trong tháng 2 vừa qua, VinFast đã bán ra tổng cộng 1.718 xe ô tô, bao gồm 1.090 xe Fadil, 343 xe Lux A2.0 và 285 xe Lux SA2.0.
  34. ^ VF (11 tháng 3 năm 2021). “Trong tháng 02/2021, VinFast đã bán được 1.090 xe Fadil, 343 xe Lux A2.0 và 285 xe Lux SA2.0, đạt tổng mức doanh số là 1.718 xe ô tô bán ra thị trường”. VF. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021. VinFast Fadil tiếp tục giữ đà tăng trưởng mạnh mẽ, với 1.090 xe bán ra... 343 xe Lux A2.0 và 285 xe Lux SA2.0
  35. ^ Thành Nhạn (14 tháng 4 năm 2021). “Sức mua ôtô tăng mạnh”. VnẼpress. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021. Hãng xe Việt VinFast có 2.330 xe đến tay khách hàng trong tháng 3, tăng trưởng 35,6% so với tháng 2, gồm 1.312 xe Fadil, 548 xe Lux A2.0 và 470 xe Lux SA2.0
  36. ^ VF (12 tháng 4 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 03/2021”. VF. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2021. VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 3/2021, với doanh số bán ra lần lượt là 1.312 xe Fadil, 548 xe Lux A2.0 và 470 xe Lux SA2.0
  37. ^ “VinFast car sales up 16.6 percent in April”. VietnamPlus. 12 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021. The small-sized hatchback model Fadil remained the best seller with 1,559 units being sold, up 18.8 percent. Meanwhile, the sedan model Lux A2.0 and SUV model Lux SA2.0 grew stably, with 627 and 531 vehicles delivered to customers, respectively
  38. ^ VF (12 tháng 5 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 04/2021: 2.717 xe bán ra”. VF. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021. Doanh số bán ra lần lượt là 1.559 xe Fadil, 627 xe Lux A2.0 và 531 xe Lux SA2.0
  39. ^ v.tuyenvd3 (10 tháng 6 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh Ô tô tháng 05/2021: 2.855 xe được bán ra”. VF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  40. ^ v.tuyenvd3 (12 tháng 7 năm 2021). “Kết quả kinh doanh Ô tô VinFast tháng 6/2021: 3.517 xe được bán ra”. VF. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  41. ^ v.tuyenvd3 (10 tháng 8 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 07/2021”. VF. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021. VinFast đã bàn giao cho khách hàng 2.928 xe Fadil, 778 xe Lux A2.0 và 76 xe Lux SA2.0 trong tháng 7/2021
  42. ^ v.tuyenvd3 (10 tháng 9 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 08/2021”. VF. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2021. VinFast đã bàn giao cho khách hàng 2.048 xe Fadil, 254 xe Lux A2.0 và 8 xe Lux SA2.0 trong tháng 8/2021
  43. ^ v.hainv45 (11 tháng 10 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 9/2021”. VF. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021. Cụ thể, đã có 2.565 xe Fadil, 486 xe Lux A2.0 và 446 xe Lux SA2.0 được VinFast bàn giao đến tay khách hàng trong tháng 9/2021
  44. ^ Nguyễn Hải (10 tháng 11 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh Ô tô Tháng 10/2021”. VF. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021. Sau khi đạt mức doanh số kỷ lục trong tháng 9/2021, số lượng xe VinFast Fadil bàn giao cho khách hàng trong tháng 10/2021 giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn đạt mức rất cao là 2.218 xe. Đây là tháng thứ 5 liên tiếp Fadil có số xe bán ra đạt hơn 2.000 xe
  45. ^ Nguyễn Hải (10 tháng 12 năm 2021). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 11/2021”. VF. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021. VinFast đã bàn giao 2.489 xe Fadil, 421 xe Lux A2.0 và 919 xe Lux SA2.0 cho khách hàng trong tháng 11/2021
  46. ^ Võ Đình Tuyến (10 tháng 1 năm 2022). “VinFast bán ra tổng cộng 35.723 xe ô tô trong năm 2021”. VF. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022. Tổng kết cả năm 2021, VinFast đã bán được tổng cộng 35.723 xe ô tô, bao gồm 24.128 xe Fadil, 6.330 xe Lux A2.0, 5.180 xe Lux SA2.0 và 85 xe VF e34. Mức tăng trưởng 21,2%
  47. ^ Nguyễn Hải (10 tháng 1 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô Tháng 1/2022”. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022. Cụ thể, VinFast đã bàn giao cho khách hàng 1.401 xe Fadil, 199 xe Lux A2.0, 463 xe Lux SA2.0 và 40 xe VF e34 trong tháng 1/2022
  48. ^ Đức Nam (12 tháng 2 năm 2022). “VinFast bán hơn 2.100 xe trong tháng 1, 40 chiếc VF e34”. Nhịp sống kinh tế. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022. Ba mẫu xe còn lại gồm Fadil, Lux A2.0 và Lux SA2.0 ghi nhận tổng doanh số hơn 2.000 xe trong tháng 1/2022, trong đó Fadil tiếp tục là mẫu xe bán chạy nhất với 1.401 xe đến tay khách hàng
  49. ^ Nguyễn Hải (10 tháng 3 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô Tháng 2/2022”. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022. 697 xe Fadil, 170 xe Lux A2.0, 234 xe Lux SA2.0 và 53 xe VF e34
  50. ^ Nguyễn Hải (12 tháng 4 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô Tháng 3/2022”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022. Công ty TNHH Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 03/2022, với tổng số 3.471 xe bán ra
  51. ^ Nguyễn Hải (10 tháng 5 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô Tháng 4/2022”. VF. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022. Công ty TNHH Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 04/2022, với tổng số 2.427 xe bán ra
  52. ^ Phan Quốc Linh (14 tháng 6 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh Ô tô tháng 5/2022”. VF. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022. Công ty TNHH Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 5/2022, với tổng số 3.050 xe bán ra, tăng 25,6% so với tháng 4
  53. ^ Phan Quốc Linh (12 tháng 7 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh Ô tô tháng 6/2022”. VF. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022. VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 6/2022, với tổng số 2.490 xe bán ra
  54. ^ Phan Quốc Linh (11 tháng 8 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh Ô tô tháng 7/2022”. VF. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
  55. ^ Phan Quốc Linh (12 tháng 9 năm 2022). “VinFast công bố kết quả kinh doanh ô tô tháng 8/2022”. VF. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022. VinFast đã bàn giao cho khách hàng 329 xe Fadil, 849 xe Lux A2.0, 37 xe Lux SA2.0 và 5 xe VF e34 trong tháng 8/2022
  56. ^ Nguyễn Thị Kim Anh. “VinFast bàn giao 863 ô tô điện trong tháng 11/2022”. VF. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2022.
  57. ^ vinfastvn (10 tháng 1 năm 2023). “VinFast bàn giao 4.278 ô tô điện VF 8 và VF e34 trong tháng 12/2022”. VF. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023. VinFast đã bàn giao 2.730 xe VF 8 và 1.548 xe VF e34 trong tháng 12/2022
  58. ^ VinFast Việt Nam (14 tháng 2 năm 2023). “VinFast bàn giao 358 ô tô điện VF 8 và VF e34 trong tháng 1/2023”. VF. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023. tháng đầu tiên của năm 2023 trùng với thời điểm Tết Nguyên đán Quý Mão, VinFast đã bàn giao 204 xe VF 8 và 154 xe VF e34 cho khách hàng trong nước, đáp ứng nhu cầu nhận xe trước Tết của khách hàng
  59. ^ Đức Huy (14 tháng 3 năm 2023). “Lô xe điện xuất khẩu tiếp theo của VinFast”. Doanh nghiệp & Kinh doanh. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2023. Trong tháng 2, VinFast đã bàn giao 266 xe VF 8 và 150 xe VF e34 cho khách hàng trong nước
  60. ^ VFVN (14 tháng 3 năm 2023). “VinFast bàn giao 416 ô tô điện VF 8 và VF e34 trong tháng 2/2023”. VF. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2023. VinFast công bố kết quả kinh doanh tháng 2/2023, với 416 xe ô tô điện VF 8 và VF e34
  61. ^ VF VN (10 tháng 4 năm 2023). “VinFast bàn giao 915 ô tô điện trong tháng 3/2023”. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023. Tính đến hết tháng, số lượng xe VF 9 đến tay khách hàng đạt 51 xe... VinFast đã bàn giao 395 xe VF 8 và 469 xe VF e34 cho khách hàng
  62. ^ Đức Nam (11 tháng 5 năm 2023). 'Bội thu' doanh số VF e34 và VF8, doanh số VinFast tăng 300% trong tháng 4”. Markettimes. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022. "VinFast vừa công bố báo cáo doanh số bán hàng tháng 4 với những số liệu khởi sắc. Cụ thể, hãng xe Việt đã bán được tổng cộng 3.798 chiếc xe điện, tăng gấp hơn 4 lần so với tháng 3 (915 xe)."
  63. ^ VFVN (13 tháng 6 năm 2023). “VinFast bàn giao 2.996 ô tô điện trong tháng 5/2023”. VF. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023. VF 8 là mẫu xe dẫn dắt doanh số của VinFast trong tháng 5/2023, với 1.274 xe được bàn giao, trở thành mẫu ô tô điện bán chạy nhất thị trường trong tháng qua
  64. ^ Hà My (12 tháng 7 năm 2023). “VinFast bàn giao hơn 11.600 xe điện sau nửa đầu năm 2023”. Nhịp sống thị trường. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023. VinFast công bố kết quả kinh doanh tháng 6 tháng đầu năm 2023 với tổng cộng 11.638 xe ô tô điện đã được bàn giao cho khách hàng. Trong đó riêng tháng 6 là 3.155 xe
  65. ^ VFVN (11 tháng 8 năm 2023). “VinFast bàn giao 3.042 ô tô điện trong tháng 7/2023”. VF. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2023. Công ty TNHH Kinh doanh Thương mại và Dịch vụ VinFast công bố kết quả kinh doanh tháng 7, với 3.042 xe bán ra thị trường, trong đó VF e34 và VF 5 Plus là hai mẫu xe có doanh số tốt nhất
  66. ^ Số xe ô tô điện bao gồm VF e34, VF 5, VF 8, VF 9 và xe buýt điện
  67. ^ “VINFAST BÀN GIAO HƠN 10.000 Ô TÔ ĐIỆN TRONG QUÝ 3/2023 - MỞ RỘNG QUY MÔ TOÀN CẦU”. VF. 5 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2024.
  68. ^ “VinFast Công Bố Doanh Số và Ấn Định Ngày Công Bố KQKD Quý 4 2023”. 18 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
  69. ^ Phan Quốc Linh (15 tháng 10 năm 2022). “VinFast triệu hồi xe VFe34 để thay thế cảm biến va chạm bên”. VF. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023. Cảm biến va chạm bên của hệ thống túi khí trang bị cho mẫu xe VF e34 có khả năng gặp lỗi không tương thích với bộ điều khiển túi khí. Theo đó, khi xảy ra va chạm, cảm biến va chạm bên có thể gửi tín hiệu không chính xác đến bộ điều khiển túi khí, dẫn đến rủi ro túi khí rèm không nổ hoặc nổ chậm, có nguy cơ không đảm bảo an toàn cho người dùng
  70. ^ Cục Đăng kiểm Việt Nam. “THSP/2022/17”. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023. Chương trình triệu hồi thay thế cảm biến va chạm bên (phía dưới trụ B, 2 bên thân xe) trên các xe VINFAST VF e34 do Công ty VINFAST sản xuất, lắp ráp trong khoảng thời gian từ tháng 5/2022 đến tháng 7/2022

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]