Vàng(III) selenat
Giao diện
Vàng(III) selenat | |
---|---|
Tổng quan | |
Danh pháp IUPAC | Gold(3 ) triselenate |
Tên khác | Auric selenat |
Công thức phân tử | Au2(SeO4)3 |
Phân tử gam | 822,805 g/mol |
Biểu hiện | Chất rắn vàng đến vàng kim loại[1] |
Số CAS | 10294-32-3 |
Thuộc tính | |
Độ hòa tan trong nước | Tan |
Các hợp chất liên quan | |
Các hợp chất liên quan | Axit selenic Vàng(I) oxalat |
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25 °C, 100 kPa Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu |
Vàng(III) selenat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Au2(SeO4)3. Hợp chất này tan được trong nước, trong dung dịch vàng(III) selenat có màu vàng cam. Trong vàng(III) selenat, ion vàng có số oxy hóa là 3.
Tinh chất hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]Vàng có tính khử yếu nên dễ bị các kim loại khác đẩy ra khỏi dung dịch muối của nó như natri, calci, nhôm, sắt,…
- Au2(SeO4)3 6Na → 2Au 3Na2SeO4
- 2Au2(SeO4)3 3Ca → 6Au 3CaSeO4
- Au2(SeO4)3 2Al → 2Au Al2(SeO4)3
- Au2(SeO4)3 3Fe → 2Au 3FeSeO4
(FeSeO4 ngay lập tức chuyển thành Fe2(SeO4)3)
- Au2(SeO4)3 2Fe → 2Au Fe2(SeO4)3
Vàng(III) selenat cũng phản ứng được với axit oxalic và axit acetic tạo thành vàng(I) oxalat và vàng(III) acetat:
- Au2(SeO4)3 3C2H2O4 → Au2C2O4↓ 3H2SeO4
- Au2(SeO4)3 6CH3COOH → 2(CH3COO)3Au 3H2SeO4
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Vàng(III) selenat được điều chế bằng cách cho axit selenic 98% nóng hoà tan với vàng, tạo thành dung dịch màu vàng cam:
Phải đun nóng dung dịch đến 154 °C (309 °F; 427 K) trong 13 giờ, các tinh thể vàng(III) selenat sẽ xuất hiện.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Inorganic Reactions and Methods, The Formation of Bonds to O, S, Se, Te, Po (Part 2) (A. D. Norman; John Wiley & Sons, 17 thg 9, 2009 - 536 trang), trang 38. Truy cập 21 tháng 5 năm 2021.