Bước tới nội dung

Vàng(III) selenat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vàng(III) selenat
Tổng quan
Danh pháp IUPACGold(3 ) triselenate
Tên khácAuric selenat
Công thức phân tửAu2(SeO4)3
Phân tử gam822,805 g/mol
Biểu hiệnChất rắn vàng đến vàng kim loại[1]
Số CAS10294-32-3
Thuộc tính
Độ hòa tan trong nướcTan
Các hợp chất liên quan
Các hợp chất liên quanAxit selenic
Vàng(I) oxalat
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu
được lấy ở 25 °C, 100 kPa
Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Vàng(III) selenat là một hợp chất vô cơcông thức hóa họcAu2(SeO4)3. Hợp chất này tan được trong nước, trong dung dịch vàng(III) selenat có màu vàng cam. Trong vàng(III) selenat, ion vàngsố oxy hóa là 3.

Tinh chất hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Vàng có tính khử yếu nên dễ bị các kim loại khác đẩy ra khỏi dung dịch muối của nó như natri, calci, nhôm, sắt,…

Au2(SeO4)3 6Na → 2Au 3Na2SeO4
2Au2(SeO4)3 3Ca → 6Au 3CaSeO4
Au2(SeO4)3 2Al → 2Au Al2(SeO4)3
Au2(SeO4)3 3Fe → 2Au 3FeSeO4

(FeSeO4 ngay lập tức chuyển thành Fe2(SeO4)3)

Au2(SeO4)3 2Fe → 2Au Fe2(SeO4)3

Vàng(III) selenat cũng phản ứng được với axit oxalicaxit acetic tạo thành vàng(I) oxalatvàng(III) acetat:

Au2(SeO4)3 3C2H2O4 → Au2C2O4↓ 3H2SeO4
Au2(SeO4)3 6CH3COOH → 2(CH3COO)3Au 3H2SeO4

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vàng(III) selenat được điều chế bằng cách cho axit selenic 98% nóng hoà tan với vàng, tạo thành dung dịch màu vàng cam:

2Au 6H2SeO4 → Au2(SeO4)3 3H2SeO3 3H2O

Phải đun nóng dung dịch đến 154 °C (309 °F; 427 K) trong 13 giờ, các tinh thể vàng(III) selenat sẽ xuất hiện.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Inorganic Reactions and Methods, The Formation of Bonds to O, S, Se, Te, Po (Part 2) (A. D. Norman; John Wiley & Sons, 17 thg 9, 2009 - 536 trang), trang 38. Truy cập 21 tháng 5 năm 2021.