Bước tới nội dung

Urgench

Urgench
Urganch / گرگانج
Urgench trên bản đồ Uzbekistan
Urgench
Urgench
Vị trí ở Uzbekistan
Quốc gia Uzbekistan
TỉnhXorazm
Thành lập1643
Diện tích
 • Tổng cộng30 km2 (10 mi2)
Độ cao91 m (299 ft)
Dân số (2021)[1]
 • Tổng cộng145.000
 • Mật độ4,800/km2 (13,000/mi2)
Múi giờUTC 5 sửa dữ liệu
Mã bưu chính220100
Thành phố kết nghĩaAktau sửa dữ liệu
Trang webwww.urganchshahar.uz

Urgench (tiếng Uzbek: Urganch, phát âm [urɡæntʃ]; tiếng Nga: Ургенч, chuyển tự Urgench; tiếng Ba Tư: گرگانج‎, Gorgånch) là một thành phố cấp huyện ở phía tây Uzbekistan, thủ phủ tỉnh Xorazm.[2] Vào năm 2021, dân số thành phố là 145.000 người.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử của thành phố bắt đầu từ nửa sau của thế kỷ 19. Không nên nhầm lẫn nơi này với thành phố có tên tương tự Konye-Urgench (còn được gọi là "Urgench Cổ" hoặc "Gurgench") ở Turkmenistan. Thành phố Urgench Cổ bị bỏ hoang sau khi sông Amu Darya thay đổi dòng chảy vào thế kỷ 16, khiến khu phố cổ trở nên cao hơn, khô cằn và không có nước. Urgench Mới được thành lập bởi người Nga vào nửa sau của thế kỷ 19 tại địa điểm của một trạm thương mại nhỏ thuộc Hãn quốc Khiva.

Urgench hiện đại là một thành phố kiểu Xô viết với các họa tiết trang trí bông trên nhiều đồ vật, từ đèn đường cho đến các căn hộ chung cư. Đáng chú ý là một đài tưởng niệm 20 thành viên Komsomol bị quân khởi nghĩa basmachi Tekke giết trên bờ sông Syr Darya vào năm 1922, và một bức tượng lớn của Muhammad al-Khwarizmi, nhà toán học địa phương thế kỷ thứ 9, người đã cách mạng hóa đại số, bên ngoài khách sạn Urgench. Một nơi bằng phẳng và buồn tẻ, Urgench là cửa ngõ chính cho khách du lịch đến Khiva cách đó 35 kilômét (22 dặm) về phía đông nam, nơi có thành phố cổ mang tên Itchan Kala, là Di sản Thế giới được UNESCO công nhận.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Urgench nằm trên sông Amu Darya và kênh đào Shavat,[3] cách Bukhara 450 km (280 mi) về phía tây qua sa mạc Kyzylkum.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Urgench
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 22.0
(71.6)
31.0
(87.8)
32.8
(91.0)
38.0
(100.4)
41.6
(106.9)
43.5
(110.3)
47.0
(116.6)
46.4
(115.5)
41.0
(105.8)
35.3
(95.5)
28.0
(82.4)
21.0
(69.8)
47.0
(116.6)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 2.3
(36.1)
5.5
(41.9)
12.9
(55.2)
22.1
(71.8)
28.7
(83.7)
34.3
(93.7)
35.6
(96.1)
33.7
(92.7)
27.7
(81.9)
20.0
(68.0)
11.2
(52.2)
4.4
(39.9)
19.9
(67.8)
Trung bình ngày °C (°F) −2.2
(28.0)
0.1
(32.2)
6.6
(43.9)
15.2
(59.4)
21.6
(70.9)
27.0
(80.6)
28.5
(83.3)
26.0
(78.8)
19.4
(66.9)
12.0
(53.6)
5.0
(41.0)
−0.4
(31.3)
13.2
(55.8)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −5.7
(21.7)
−4.2
(24.4)
1.6
(34.9)
8.9
(48.0)
14.5
(58.1)
19.2
(66.6)
21.0
(69.8)
18.3
(64.9)
11.9
(53.4)
5.3
(41.5)
0.2
(32.4)
−4.1
(24.6)
7.2
(45.0)
Thấp kỉ lục °C (°F) −26.1
(−15.0)
−26.1
(−15.0)
−17.2
(1.0)
−6.1
(21.0)
1.1
(34.0)
6.1
(43.0)
10.0
(50.0)
5.0
(41.0)
−1.0
(30.2)
−10.8
(12.6)
−20.0
(−4.0)
−27.8
(−18.0)
−27.8
(−18.0)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 11.7
(0.46)
13.2
(0.52)
18.5
(0.73)
13.9
(0.55)
11.6
(0.46)
4.0
(0.16)
1.4
(0.06)
2.1
(0.08)
1.8
(0.07)
4.6
(0.18)
10.4
(0.41)
11.9
(0.47)
105.1
(4.15)
Số ngày giáng thủy trung bình 12 9 9 8 8 5 3 2 3 5 8 11 83
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 80 74 68 51 41 39 41 46 51 56 65 77 57
Nguồn 1: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Uzbekistan[4]
Nguồn 2: Pogoda.ru.net,[5] Deutscher Wetterdienst[6]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần dân tộc của thành phố như sau: 90% dân số là người Uzbek, 5% là người Nga, 3% là người Kazakh, Turkmen, Triều Tiên, 2% là người Đứcngười Do Thái.

Năm 1926 1939 1959 1970 1976 1991 2010 2019
Dân số (nghìn người) 25[7] 45[7] 64[7] 86[7] 101[7] 130[8] 155,1[9] 200,0[10]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố được phục vụ bởi sân bay quốc tế Urgench[11][12] với các chuyến bay đến Moskva, Sochi, Istanbul, Paris và thủ đô Tashkent.

Người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Viloyat bo`yicha shahar va qishloq aholisi soni” [Urban and rural population in the region] (PDF) (bằng tiếng Uzbek). Xorazm regional department of statistics.
  2. ^ “Classification system of territorial units of the Republic of Uzbekistan” (bằng tiếng Uzbek và Nga). The State Committee of the Republic of Uzbekistan on statistics. tháng 7 năm 2020.
  3. ^ “Amu Darya | river, Asia | Britannica”. www.britannica.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ “Average monthly data about air temperature and precipitation in 13 regional centers of the Republic of Uzbekistan over period from 1981 to 2010”. Centre of Hydrometeorological Service of the Republic of Uzbekistan (Uzhydromet). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2019.
  5. ^ “Weather and Climate-The Climate of Urgench” (bằng tiếng Nga). Weather and Climate. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ “Klimatafel von Urgentsch (Urganch), Gebiet Choresm / Usbekistan” (PDF). Baseline climate means (1961–1990) from stations all over the world (bằng tiếng Đức). Deutscher Wetterdienst. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  7. ^ a b c d e Theo Đại bách khoa toàn thư Xô Viết (БСЭ)
  8. ^ «Современный толковый словарь». Изд. «Большая советская энциклопедия», 1997 год.
  9. ^ World Gazetteer: Usbekistan — die wichtigsten Städte
  10. ^ Статистический буклет «О населении языком цифр» Lưu trữ 2014-10-14 tại Wayback Machine
  11. ^ “Airport information for UTNU”. World Aero Data. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2019.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết) Data current as of October 2006. Source: DAFIF.
  12. ^ Thông tin về UGC ở Great Circle Mapper. Dữ liệu được cập nhật lần cuối vào tháng 10 năm 2006.. Nguồn: DAFIF.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]