U-232 (tàu ngầm Đức)
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-232 |
Đặt hàng | 7 tháng 12, 1940 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 662 |
Đặt lườn | 17 tháng 1, 1942 |
Hạ thủy | 15 tháng 10, 1942 |
Nhập biên chế | 28 tháng 11, 1942 |
Tình trạng | Bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 9 tháng 7, 1943[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 49 105 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: | Không |
U-232 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất, không đánh chìm được mục tiêu nào, và ngay trong chuyến đi này đã bị một máy bay ném bom Vickers Wellington của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Tây Bồ Đào Nha vào ngày 9 tháng 7, 1943.
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-232 được đặt hàng vào ngày 7 tháng 12, 1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 17 tháng 1, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 10, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 28 tháng 11, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Ernst Ziehm.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]U-232 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 8 tháng 5, 1943 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo Faroe và Iceland để đi đến hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương. Khi kết thúc chuyến tuần tra và trên đường đi đến vịnh Biscay để cặp cảng Brest bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, vào ngày 9 tháng 7, U-232 bị một máy bay ném bom Vickers Wellington thuộc Liên Đội 179 Không quân Hoàng gia Anh phát hiện và thả mìn sâu tấn công. Chiếc tàu ngầm đắm ở vị trí về phía Tây Bắc Lisbon, Bồ Đào Nha, tại tọa độ 39°48′B 14°22′T / 39,8°B 14,367°T; toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn của U-232 đều tử trận.[1]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-232 từng tham gia ba bầy sói:
- Trutz (1 – 16 tháng 6, 1943)
- Trutz 2 (16 – 29 tháng 6, 1943)
- Geier 3 (30 tháng 6 – 8 tháng 7, 1943)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-232”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-232”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1999). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-232”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 232”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.