Bước tới nội dung

U-16 (tàu ngầm Đức) (1936)

Tàu ngầm U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-16
Đặt hàng 2 tháng 2, 1935
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 251
Đặt lườn 5 tháng 8, 1935
Hạ thủy 28 tháng 4, 1936
Nhập biên chế 16 tháng 5, 1936
Tình trạng Bị đánh chìm trong eo biển Manche, 25 tháng 10, 1939 [1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIB
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (chìm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,7 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,2 m (92 ft 6 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.100 hải lý (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 hải lý (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 13 014
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 25 – 31 tháng 8 & 2 – 8 tháng 9, 1939
  • 2: 13 tháng 9 – 5 tháng 10, 1939
  • 3: 18 – 25 tháng 10' 1939
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (3.378 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (57 GRT)

U-16 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-16 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm hai tàu với tổng tải trọng 3.465 tấn,[3] cho đến khi bị mất tại eo biển Manche vào cuối năm 1939.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước 279 t (275 tấn Anh) khi nổi và 328 t (323 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[4] Chúng có chiều dài chung 42,70 m (140 ft 1 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 28,20 m (92 ft 6 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[4] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn,[4] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[4]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[4]

U-16 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 2, 1935.[2] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 5 tháng 8, 1935,[2] hạ thủy vào ngày 28 tháng 4, 1936,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 16 tháng 5, 1936[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Heinz Beduhn.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

U-16 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được ba chuyến tuần tra trong chiến tranh. Từ ngày 2 tháng 9 đến ngày 25 tháng 10, U-16 tham gia rải thủy lôi tại vùng biển mở và trong eo biển Manche nhằm đe dọa tàu bè Đồng Minh. Vào ngày 28 tháng 9, 1939, U-16 đã đánh chìm tàu buôn Thụy Điển Nyland (3.378 tấn). Sau đó tàu chiến phụ trợ Sainte Claire (57 tấn) bị đánh chìm bởi một trong những quả mìn do U-16 rải vào ngày 21 tháng 11, 1939.[3][2]

Vào ngày 25 tháng 10, 1939, U-16 băng qua eo biển Dover khi nó bị các tàu sà lúp HMS Puffintàu đánh cá HMS Cayton Wyke tấn công. Trong khi tìm các né tránh các quả mìn sâu thả xuống, U-16 mắc cạn tại dãi đá ngầm Goodwin Sands, khiến toàn bộ 28 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều thiệt mạng. [1][2]

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-16 đã đánh chìm một tàu buôn đối phương tải trọng 3.378 gross register tons (GRT) cùng một tàu chiến phụ trợ tải trọng 57 tấn:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[3]
28 tháng 9, 1939 Nyland  Sweden 3.378 Bị đánh chìm
21 tháng 11, 1939 Ste. Claire  Hải quân Pháp 57 Bị đánh chìm (mìn)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Kemp 1999, tr. 61-62.
  2. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type IIA U-boat U-16”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-9”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IIB boat U-16”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  • Hofmann, Markus. “U 16”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.