Bước tới nội dung

Đồng bằng sông Hồng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Trung châu)
Vị trí vùng đồng bằng sông Hồng (màu đỏ) trên bản đồ Việt Nam
Các tiểu vùng ở Bắc Bộ trước năm 2013, khi Vùng Đồng bằng sông Hồng chưa có tỉnh Quảng Ninh

Đồng bằng sông Hồng hay Đồng bằng Bắc Bộ, Châu thổ Bắc Bộ là khu vực hạ lưu sông Hồngsông Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam. Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh thành, gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.

Vùng có diện tích tự nhiên là 21.253 km2, chiếm 6,42% diện tích Việt Nam; dân số 23.102.211 người, chiếm 23,49% dân số Việt Nam; mật độ dân số 1.087 người/km2, cao nhất so với các vùng khác và gấp 3,66 lần so với mật độ trung bình chung của Việt Nam.[1]

Không giống như vùng Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có 2 tỉnh Thái BìnhHưng Yên là không có núi, do đó khu vực này thường được gọi là "châu thổ sông Hồng".

Vị trí, diện tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ phía bắc là 2 góc ở vĩ độ 21°40´B (huyện Bình Liêu, Quảng Ninh) và 21°34´B (huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc), tới 19°52´B (đảo Cồn Nổi, huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 108°04´Đ (mũi Sa Vĩ, thành phố Móng Cái, Quảng Ninh). Toàn vùng có diện tích 21.259,6 km², tỷ lệ khoảng 6,4% tổng diện tích cả nước.

Phía bắc và đông bắc giáp Đông Bắc Bộ, phía tây và tây bắc giáp Tây Bắc Bộ, phía tây nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam là vịnh Bắc Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Tỉnh/thành phố Thủ phủ Quận Huyện Thành phố thuộc tỉnh Thị xã Dân số Diện tích Mật độ dân số
1 Hà Nội Hoàn Kiếm, Ba Đình 12 17 0 1 8.418.883 3.358,9 2.506
2 Hải Phòng Hồng Bàng 7 8 0 0 2.069.110 1.561,8 1.325
3 Bắc Ninh Bắc Ninh 0 4 2 2 1.488.250 822,7 1.809
4 Hưng Yên Hưng Yên 0 8 1 1 1.279.308 930,2 1.375
5 Hà Nam Phủ Lý 0 4 1 1 867.258 860,9 1.007
6 Nam Định Nam Định 0 8 1 0 1.876.854 1.668 1.125
7 Thái Bình Thái Bình 0 7 1 0 1.876.579 1.570,5 1.195
8 Ninh Bình Hoa Lư 0 5 2 0 1.000.093 1.387 721
9 Hải Dương Hải Dương 0 9 2 1 2.105.241 1.668,2 1.262
10 Vĩnh Phúc Vĩnh Yên 0 7 2 0 1.184.074 1.235,2 95

Đặc điểm tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà nghiên cứu như Giáo sư Trần Quốc Vượng gọi vùng này là châu thổ Bắc bộ mà không gọi đồng bằng sông Hồnglý do:[2]

Địa chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Toàn bộ miền đồng bằng sông Hồng nằm trên một lớp đá kết tinh cổ, loại nền đá ở vùng Đông Bắc. Cách đây 200 triệu năm, vào cuối đại Cổ sinh, lớp đá này bị sụt xuống. Vào thời đó, biển lên đến quá Việt Trì ngày nay, tiến sát các vùng đồi Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Nho Quan. Cửa sông Hồng lúc đó ở Việt Trì. Chế độ biển kéo dài trên 170 triệu năm. Các trầm tích Neogen lắng xuống làm cho vịnh biển thu hẹp lại. Lớp trầm tích này có nơi dày đến 3000 mét. Trên cùng là lớp phù sa Holocen dày từ 80 đến 100 mét ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, và càng xa trung tâm thì càng mỏng dần.

Trong đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng tự nhiên, điển hình là ô trũng Hà Nam Ninh, ô trũng Hải Hưng và ô trũng Nho Quan. Ngoài ra còn có rất nhiều đầm lầy. Trầm tích và phù sa do các sông vận chuyển ra khỏi lòng sông mỗi mùa lũ đã không lấp được các ô trũng và đầm lầy này do chúng quá xa sông hoặc do bị đê điều nhân tạo ngăn cản. Việc các sông đổi dòng cũng tạo ra nhưng đầm lầy và ao hồ.

Lịch sử phát triển
dân số
Năm Dân số
1995 17.078.400
1996 17.289.800
1997 17.494.800
1998 17.692.900
1999 17.877.800
2000 18.060.700
2001 18.249.900
2002 18.432.900
2003 18.617.500
2004 18.807.900
2005 18.976.700
2006 19.108.900
2007 19.228.800
2008 19.473.700
2009 19.618.100
2010 19.803.300
2011 19.999.300
2016 21.237.416
Nguồn:[4]

Dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 21.848.913 người (năm 2021) chiếm khoảng 22,3% tổng dân số cả nước,[5] với bình quân khoảng 1.450 người/km2. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước.Đa số dân số là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường.

Quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng đồng bằng sông Hồngvị trí chiến lược trong an ninh-quốc phòng. Hiện nay, vùng đồng bằng sông Hồng do Bộ tư lệnh Thủ đô Hà NộiQuân khu 2, Quân khu 1, Quân khu 3 bảo vệ.

Quân đoàn 1, còn gọi là Binh đoàn Quyết Thắng, được thành lập ngày 24 tháng 10, đóng tại thành phố Tam Điệp, Ninh Bình là một trong 4 binh đoàn chủ lực ở Việt Nam.

Tài nguyên thiên nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ sở hạ tầng

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước...),

Công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ngành công nghiệp mà đồng bằng sông Hồng có là: luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thác: khai thác khí dầu, khai thác đá vôi, khai thác cao lanh.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỷ đồng (1995) lên 55,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 21% cả nước.[cần dẫn nguồn] Những nơi có nhiều ngành công nghiệp tập trung nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh.

Tính đến cuối năm 2009 Lưu trữ 2010-08-12 tại Wayback Machine, vùng Đồng bằng sông Hồng có 61 Khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 13.800 ha, trong đó có 9.400 ha đất công nghiệp có thể cho thuê. So với cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26% về số lượng KCN và 23% về diện tích đất tự nhiên các KCN.

Nông nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ. Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao, lâu đời.

Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha (1995) lên là 58,9 tạ /ha (2008)

Không chỉ có sản lượng lúa tăng mà còn có một số lương thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng. Đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính.

Nuôi lợn, gia cầm cũng phát triển mạnh của vùng

Vùng duyên hải Bắc Bộ gồm Hải Phòng, Thái Bình, Nam ĐịnhNinh Bình nằm giáp biển, có nhiều cửa sônglớn đổ ra, thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.

Dịch vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng bằng sông Hồng là vùng có hạ tầng giao thông đồng bộ và thuận lợi, hoạt động vận tải sôi nổi nhất. Có nhiều đường sắt nhất đi qua các nơi khác nhau trong vùng.

Đồng bằng sông Hồng có nhiều địa danh du lịch như Tam Đảo, Hồ Tây, Chùa Hương, chùa Phật Tích, Tam Cốc-Bích Động, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Phố Hiến, Cúc Phương, Tràng An, Chùa Bút Tháp, Chùa Tam Chúc, Cát Bà, Phủ Dầy, Đền Trần, Chùa Keo, Chùa Dâu, Đền Đô, Vườn quốc gia Xuân Thủy, biển Quất Lâm...

Sân bay: sân bay lớn nhất nằm ở Nội Bài (Hà Nội). Cảng: có cảng Hải Phòng lớn nhất nên Hà Nội và Hải Phòng là 2 đầu mối quan trọng. Cảng sông quan trọng là cảng Ninh Phúc và cảng Nam Định.

Bưu chính viễn thông phát triển mạnh của vùng. Hà Nội là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ, có nhiều tài chính, ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

Khó khăn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài và cuốn trôi hoa màu;
  • Đất phía trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa, rìa đồng bằng đất bạc màu;
  • Phải chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh như sốt xuất huyết và khó khăn trong bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất;
  • Nguồn tài nguyên trong khu vực hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về.

Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng[6]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mục dân số và diện tích ghi theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam trên trang Wikipedia tiếng Việt của các tỉnh thành Việt Nam.
Stt Tên tỉnh Thủ phủ[7] Thành phố Thị xã Quận Huyện Diện tích
(km²)
Dân số
(người)
Mật độ
(km²)
Biển số xe Mã vùng ĐT
1
Thủ đô Hà Nội
Quận Hoàn Kiếm, Quận Ba Đình
1
12
17
3.358,9
8.418.883
2.506
29
đến
33, 40
24
2
Bắc Ninh
Thành phố Bắc Ninh
2
2 4
822,7
1.488.250 1.809
99
222
3
Hà Nam
Thành phố Phủ Lý
1
1
4
860,9
867.258
1.007
90
226
4
Hải Dương
Thành phố Hải Dương
2
1
9
1.668,2
1.932.090
1.158
34
220
5
Thành phố Hải Phòng
Quận Hồng Bàng
7
8
1.561,8
2.069.110
1.325
15
16
225
6
Hưng Yên
Thành phố Hưng Yên
1
1
8
930,2
1.279.308
1.375
89
221
7
Nam Định
Thành phố Nam Định
1
9
1.668
1.771.000
1.062
18
228
8
Thái Bình
Thành phố Thái Bình
1
7
1.570,2
1.876.579
1.195
17
227
9
Vĩnh Phúc
Thành phố Vĩnh Yên
2
7
1.235,2
1.184.074
959
88
211
10
Ninh Bình
Thành phố Hoa Lư
2
6
1.386,8
993.920
717
35
229

Hiện nay, hầu hết các đô thị vốn trước đây là thị xã tỉnh lỵ của một tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng đều đã trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh (ngoại trừ thành phố Hà Nộithành phố Hải Phòng là hai thành phố trực thuộc Trung ương). Trong đó, tỉnh Vĩnh Phúc có thành phố là Vĩnh YênPhúc Yên, tỉnh Hải Dương có hai thành phố là Hải DươngChí Linh, tỉnh Bắc Ninh có hai thành phố là Bắc NinhTừ Sơn, tỉnh Ninh Bình có hai thành phố là Hoa LưTam Điệp.

Trong suốt thời kỳ từ đầu năm 1945 cho đến năm 1997, toàn vùng đồng bằng sông Hồng chỉ có ba thành phố là Hà Nội, Hải PhòngNam Định. Từ năm 1997 đến nay, lần lượt các thị xã được nâng cấp trở thành các thành phố trực thuộc tỉnh.

Các thành phố lập đến năm 1975:

Hiện nay, ở vùng đồng bằng sông Hồng có 1 đô thị loại đặc biệt: thành phố Hà Nội (trực thuộc Trung ương); 5 đô thị loại I: thành phố Hải Phòng (trực thuộc Trung ương), thành phố Hoa Lư (thuộc tỉnh Ninh Bình), thành phố Bắc Ninh (thuộc tỉnh Bắc Ninh), thành phố Hải Dương (thuộc tỉnh Hải Dương). Các thành phố là đô thị loại II: thành phố Thái Bình (thuộc tỉnh Thái Bình), thành phố Nam Định (thuộc tỉnh Nam Định), thành phố Vĩnh Yên (thuộc tỉnh Vĩnh Phúc), thành phố Phủ Lý (thuộc tỉnh Hà Nam). Các thành phố còn lại hiện nay đều là các đô thị loại III trực thuộc tỉnh.

Đô thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 14 tháng 2 năm 2023, vùng Đồng bằng sông Hồng có:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 6 điểm đột phá trong quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng
  2. ^ “Châu thổ Bắc bộ”. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ trước đây Hưng Yên thuộc tỉnh Hải Hưng nên có dãy núi Côn Sơn
  4. ^ Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  5. ^ Dân số ở thời điểm 2011 là 19.999.300 người.Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương (2010), Báo cáo Kết quả điều tra suy rộng mẫu Tổng điều tra dân số và nhà ở 01/4/2009.
  6. ^ Vùng đồng bằng sông Hồng còn có tên gọi khác là Đồng bằng Bắc Bộ.
  7. ^ Tỉnh lỵ là thành phố trung tâm hành chính của tỉnh hoặc quận trung tâm hành chính của thành phố trực thuộc trung ương
  8. ^ “Nghị định 88/CP”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ “Nghị định 117/2004/NĐ”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ Nghị định 15/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Bắc Ninh thuộc tỉnh Bắc Ninh
  11. ^ Nghị định 146/2006/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Vĩnh Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
  12. ^ Nghị định 19/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình
  13. ^ Nghị định 72/2008/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Phủ Lý thuộc tỉnh Hà Nam
  14. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ Nghị quyết só 904/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về việc thành lập thành phố Tam Điệp thuộc tỉnh Ninh Bình.
  16. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 7 tháng 2 năm 2018.
  17. ^ “Nghị quyết 04/NĐ”. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&_page=1&mode=detail&document_id=204244”. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)