The Boy Is Mine (bài hát)
"The Boy Is Mine" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Brandy và Monica từ album Never Say Never và The Boy Is Mine | ||||
Phát hành | 19 tháng 5 năm 1998 | |||
Thu âm | Tháng 10 – Tháng 12, 1997[1] | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng |
| |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Brandy | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Monica | ||||
|
"The Boy Is Mine" là một bản song ca của hai nghệ sĩ thu âm người Mỹ Brandy và Monica nằm trong những album phòng thu thứ hai của họ phát hành trong năm 1998, Never Say Never của Brandy và The Boy Is Mine của Monica. Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ hai album vào ngày 19 tháng 5 năm 1998 bởi Atlantic Records. Bài hát được viết lời bởi LaShawn Daniels, Japhe Tejeda, Fred Jerkins III, Rodney "Darkchild" Jerkins và Brandy, và được sản xuất bởi Darkchild và Dallas Austin. Được lấy cảm hứng từ bản song ca năm 1982 "The Girl Is Mine" của Michael Jackson và Paul McCartney, đây là một bản mid-tempo R&B với nội dung xung quanh việc hai người phụ nữ đang đấu tranh để đạt được một người đàn ông.[2]
Sau khi phát hành, "The Boy Is Mine" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự ăn ý của hai nghệ sĩ trong việc làm nổi bật tinh thần của bài hát. Nó cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải cuối năm, bao gồm ba đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm, Bài hát R&B xuất sắc nhất và Trình diễn giọng R&B xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 41, và chiến thắng giải sau. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Hà Lan và New Zealand, và lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh.
Tại Hoa Kỳ, "The Boy Is Mine" liên tục phá vỡ những kỷ lục trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nơi nó nắm giữ ngôi vị số một trong 13 tuần liên tiếp, và trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Brandy và Monica tại đây. Được khai thác bởi những tin đồn từ giới truyền thông về sự cạnh tranh ngầm giữa hai ca sĩ trẻ, nó đã trở thành bài hát bán chạy nhất năm 1998 ở Hoa Kỳ với 2.6 triệu bản, và trở thành đĩa đơn thứ hai trong lịch sử bảng xếp hạng tiến thẳng lên vị trí quán quân từ vị trí trong top 20 ở tuần đầu, kể từ đĩa đơn năm 1964 "Can't Buy Me Love" của The Beatles.
Video ca nhạc cho "The Boy Is Mine" được đạo diễn bởi Joseph Kahn, trong đó Brandy và Monica ở hai căn hộ gần nhau và cùng được theo đuổi bởi một người đàn ông (do Mekhi Phifer thủ vai), trước khi cả hai quyết định hợp tác để vạch trần bộ mặt thật của anh ta. Nó đã nhận được đề cử ở hai hạng mục tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1998 cho Video của năm và Video R&B xuất sắc nhất. Kể từ khi phát hành, bộ đôi chỉ trình diễn bài hát hai lần, bao gồm màn trình diễn duy nhất trên truyền hình tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1998. Năm 2012, hai nữ ca sĩ đã tái hợp sau 14 năm trong đĩa đơn "It All Belongs to Me".
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]- Đĩa CD tại Hoa Kỳ[3]
- "The Boy Is Mine" (radio chỉnh sửa với phần mở màn) - 4:03
- "The Boy Is Mine" (không lời) - 4:52
- "The Boy Is Mine" (radio chỉnh sửa không có phần mở màn) – 4:00
- "The Boy Is Mine" (radio chỉnh sửa với phần mở màn) – 4:00
- "The Boy Is Mine" (bản LP) – 4:51
- "The Boy Is Mine" (bản club) – 7:39
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[55] | Bạch kim | 70.000^ |
Bỉ (BEA)[56] | Bạch kim | 50,000* |
Pháp (SNEP)[58] | Bạch kim | 662,000[57] |
Đức (BVMI)[59] | Vàng | 250.000^ |
Hà Lan (NVPI)[60] | Vàng | 50.000^ |
New Zealand (RMNZ)[61] | Bạch kim | 10.000* |
Na Uy (IFPI)[62] | Vàng | 0* |
Thụy Điển (GLF)[63] | Vàng | 15.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[64] | Vàng | 25.000^ |
Anh Quốc (BPI)[66] | Bạch kim | 625,000[65] |
Hoa Kỳ (RIAA)[68] | 2× Bạch kim | 2,591,000[67] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Brandy Back In The Studio - Music, Celebrity, Artist News”. MTV.com. 10 tháng 10 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
- ^ Adams, Cameron (19 tháng 6 năm 2008). “We Assess The Best, and Worst, All-Time Musical Duets”. Herald Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Brandy & Monica – The Boy Is Mine”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Brandy & Monica – The Boy Is Mine”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Brandy & Monica – The Boy Is Mine”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
- ^ "Australian-charts.com – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Austriancharts.at – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Top Singles - Volume 67, No. 21, August 17, 1998”. RPM. 17 tháng 8 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
- ^ “RPM Dance”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ "Lescharts.com – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Brandy & Monica - The Boy Is Mine” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2017.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Gangsta's Paradise" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Brandy & Monica" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Dutchcharts.nl – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ "Charts.nz – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Norwegiancharts.com – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 20 tháng 2 năm 2012.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Swedishcharts.com – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Swisscharts.com – Brandy & Monica – The Boy Is Mine" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Brandy: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Brandy Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Brandy Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Brandy Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 5 năm 2011.
- ^ "Brandy Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ARIA Top 100–1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Jahreshitparade 1998”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten 1998”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Rapports Annuels 1998”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “RPM's Top 50 Dance Tracks of '98”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
- ^ “RPM's Top 50 Urban Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Classement Singles - année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “I singoli più venduti del 1998” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Top Selling Singles of 1998”. RIANZ. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Topp 20 Single Sommer 1998” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Swiss Year-End Charts 1998”. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Greatest of All Time: Hot 100 All Time Top Songs”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – 1998”. IFPI Belgium. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Les Singles de Platine:”. Infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Brandy & Monica – The Boy Is Mine” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Brandy & Monica; 'The Boy Is Mine')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Brandy & Monica – The Boy Is Mine” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017. Enter The Boy Is Mine in the "Artiest of titel" box.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Brandy & Monica – The Boy Is Mine” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Norwegian single certifications – Brandy & Monica – The Boy Is Mine” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Boy Is Mine')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Your ultimate eclipse-themed song: Brandy – Full Moon”. Truy cập 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Brandy & Monica – The Boy Is Mine” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2012. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập The Boy Is Mine vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ Grein, Paul (6 tháng 5 năm 2011). “Chart Watch Extra: 20 Years Of Top Songs”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Brandy & Monica – The Boy Is Mine” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đĩa đơn năm 1998
- Bài hát năm 1998
- Bài hát của Brandy Norwood
- Bài hát của Monica (ca sĩ)
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs
- Đĩa đơn quán quân RPM Top Singles
- Đĩa đơn quán quân Dutch Top 40
- Đĩa đơn quán quân tại New Zealand
- Video âm nhạc do Joseph Kahn đạo diễn
- Bài hát sản xuất bởi Rodney Jerkins
- Bài hát song ca
- Bài hát viết bởi Rodney Jerkins
- Bài hát về sự phản bội