Thành viên:MrTranCFCVN/Nháp/Danh sách các đội vô địch bóng đá Anh
Đội vô địch bóng đá Anh là câu lạc bộ giành chức vô địch giải đấu cấp cao nhất của bóng đá Anh, từ mùa 1992-1993 là Premier League.
Sau sự chuyên nghiệp hóa bóng đá của the Football Association năm 1885,[1] the English Football League được ra đời năm 1888, sau một loạt các cuộc gặp được đề xướng bởi giám đốc Aston Villa William McGregor.[2] Kết thúc mùa giải 1888–89, Preston North End trở thành câu lạc bộ đầu tiên giành chức vô địch sau kết quả bất bại.[3]
Những năm đầu của giải đấu bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên trên thế giới bị thống trị bởi các câu lạc bộ miền Bắc và Midlands, nơi chuyên nghiệp đã được chấp nhận dễ dàng hơn ở miền Nam.[4] Sự vượt trội của giải đấu càng được thể hiện rõ hơn trong năm 1892, khi các câu lạc bộ từ giải đấu cạnh tranh Football Alliance quyết định gia nhập vào Football League.[5] Theo đó các câu lạc bộ sẽ thi đấu ở giải đấu mới Second Division, và từ đây có thể giành quyền lên chơi ở hạng đấu cao nhất. Phải tận đến năm 1931 mới có một câu lạc bộ miền Nam giành chức vô địch, khi đó Arsenal của Herbert Chapman giành chức vô địch. Arsenal ghi được 127 trong cả mùa giải, một kỷ lục giành cho đội vô địch (trớ trêu thay đội á quân Aston Villa lại ghi nhiều hơn một bàn, một kỷ lục của giải đấu cấp cao nhất).[6]
Quy định về mức lương trần cầu thủ được bãi bỏ năm 1961. Điều này tạo nên bước ngoặt trong sự thay đổi quyền lực của các câu lạc bộ lớn.[7] Sự quan tâm về tài chính càng trở lên có ảnh hưởng lớn từ năm 1992, khi các câu lạc bộ First Division tách ra thành lập FA Premier League. Nó thay thế Football League First Division trở thành giải đấu cấp cao nhất bóng đá Anh,[8] và do những bản hợp đồng truyền hình ngày càng lớn, làm cho các câu lạc bộ càng trở lên giàu có một cách không hề có tiền lệ.[9] Năm nhà vô địch đầu tiên của kỷ nguyên Premier League - Arsenal, Blackburn Rovers, Chelsea, Manchester City và Manchester United - đều từng giành ít nhất một danh hiệu trước năm 1992. Leicester City giành chức vô địch lần đầu năm 2016, trở thành câu lạc bộ đầu tiên và duy nhất vô địch Premier League mà chưa từng giành First Division trước đó.
Tất cả các câu lạc bộ từng giành chức vô địch đều vẫn còn tồn tại và tham gia bốn hạng đấu hàng đầu trong hệ thống các giải bóng đá Anh. Sheffield Wednesday là câu lạc bộ duy nhất đổi tên sau khi giành một danh hiệu họ có tên là The Wednesday khi giành ba chức vô địch đầu tiên trong tổng số bốn chức vô địch dành được.
Manchester United có 20 lần vô địch, nhiều nhất trong các câu lạc bộ.[10] Kình địch của United Liverpool xếp thứ hai với 18 lần. Liverpool thống trị trong những năm 1970 và 1980, trong khi đó United thống trị trong những năm 1990 và 2000 dưới thời Sir Alex Ferguson. Arsenal xếp thứ ba; 13 chức vô địch của họ đều đến sau năm 1930. Everton (chín) đã rất thành công trong suốt lịch sử của họ, cả Aston Villa (bảy) và Sunderland (sáu) phần lớn giành danh hiệu trước Thế chiến I. Huddersfield Town những năm 1924–26, Arsenal 1933–35, Liverpool 1982–84 và Manchester United 1999–2001 và 2007–09 là những câu lạc bộ giành chức vô địch ba mùa liên tiếp.[11]
Danh sách
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội in đậm là các đội dành cú đúp quốc nội với danh hiệu vô địch quốc gia và FA Cup, hoặc cú đúp châu Âu với chức vô địch quốc gia và European Cup mùa giải đó.
Football League (1888–1892)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Vô địch (số lần) |
Á quân | Hạng ba | Vua phá lưới | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|---|
1888–89 | Preston North End[1] | Aston Villa | Wolverhampton Wanderers | John Goodall (Preston North End) | 21 |
1889–90 | Preston North End (2) | Everton | Blackburn Rovers | Jimmy Ross (Preston North End) | 24 |
1890–91 | Everton | Preston North End | Notts County | Jack Southworth (Blackburn Rovers) | 26 |
1891–92 | Sunderland | Preston North End | Bolton Wanderers | John Campbell (Sunderland) | 32 |
Football League First Division (1892–1992)
[sửa | sửa mã nguồn]Premier League (1992–nay)
[sửa | sửa mã nguồn]In đậm chỉ Cú đúp danh hiệu – chẳng hạn vô địch League và FA Cup HOẶC vô địch League và European Cup
In đậm nghiêng chỉ Cú ăn ba danh hiệu – chẳng hạn vô địch League, FA Cup và European Cup
Tổng số danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội in đậm thi đấu tại Premier League mùa giải 2016–17.
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Mùa vô địch |
---|---|---|---|
Manchester United | 1907–08, 1910–11, 1951–52, 1955–56, 1956–57, 1964–65, 1966–67, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13 | ||
Liverpool | 1907–08, 1910–11, 1951–52, 1955–56, 1956–57, 1964–65, 1966–67, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13 | ||
Arsenal | 1930–31, 1932–33, 1933–34, 1934–35, 1937–38, 1947–48, 1952–53, 1970–71, 1988–89, 1990–91, 1997–98, 2001–02, 2003–04 | ||
Everton | 1890–91, 1914–15, 1927–28, 1931–32, 1938–39, 1962–63, 1969–70, 1984–85, 1986–87 | ||
Aston Villa | 1893–94, 1895–96, 1896–97, 1898–99, 1899–1900, 1909–10, 1980–81 | ||
Sunderland | 1891–92, 1892–93, 1894–95, 1901–02, 1912–13, 1935–36 | ||
Chelsea | 1954–55, 2004–05, 2005–06, 2009–10, 2014–15 | ||
Manchester City | 1936–37, 1967–68, 2011–12, 2013–14 | ||
Newcastle United | 1904–05, 1906–07, 1908–09, 1926–27 | ||
Sheffield Wednesday | 1902–03, 1903–04, 1928–29, 1929–30 | ||
Leeds United | 1968–69, 1973–74, 1991–92 | ||
Wolverhampton Wanderers | 1953–54, 1957–58, 1958–59 | ||
Huddersfield Town | 1923–24, 1924–25, 1925–26 | ||
Blackburn Rovers | 1911–12, 1913–14, 1994–95 | ||
Preston North End | 1888–89, 1889–90 | ||
Tottenham Hotspur | 1950–51, 1960–61 | ||
Derby County | 1971–72, 1974–75 | ||
Burnley | 1920–21, 1959–60 | ||
Portsmouth | 1948–49, 1949–50 | ||
Ipswich Town | 1961–62 | ||
Nottingham Forest | 1977–78 | ||
Sheffield United | 1897–98 | ||
West Bromwich Albion | 1919–20 | ||
Leicester City | 2015–16 | ||
Bristol City | |||
Oldham Athletic | |||
Cardiff City | |||
Charlton Athletic | |||
Blackpool | |||
Queen's Park Rangers | |||
Watford | |||
Southampton |
Số lần vô địch theo khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Số danh hiệu | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Tây Bắc | Manchester United (20), Liverpool (18), Everton (9), Manchester City (4) Blackburn Rovers (3), Burnley (2), Preston North End (2) | |
Luân Đôn | Arsenal (13), Chelsea (5), Tottenham Hotspur (2) | |
Yorkshire và the Humber | Sheffield Wednesday (4), Huddersfield Town (3), Leeds United (3), Sheffield United (1) | |
West Midlands | Aston Villa (7), Wolverhampton Wanderers (3), West Bromwich Albion (1) | |
Đông Bắc | Sunderland (6), Newcastle United (4) | |
East Midlands | Derby County (2), Leicester City (1), Nottingham Forest (1) | |
Đông Nam | Portsmouth (2) | |
Đông nước Anh | Ipswich Town (1) | |
Tây Nam | ||
Wales |
Theo thành phố / thị trấn
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố / Thị trấn | Chức vô địch | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Liverpool | Liverpool (18), Everton (9) | |
Manchester | Manchester United (20), Manchester City (4) | |
Luân Đôn | Arsenal (13), Chelsea (5), Tottenham Hotspur (2) | |
Birmingham | Aston Villa (7) | |
Sunderland | Sunderland (6) | |
Sheffield | Sheffield Wednesday (4), Sheffield United (1) | |
Newcastle | Newcastle United (4) | |
Blackburn | Blackburn Rovers (3) | |
Huddersfield | Huddersfield Town (3) | |
Leeds | Leeds United (3) | |
Wolverhampton | Wolverhampton Wanderers (3) | |
Burnley | Burnley (2) | |
Derby | Derby County (2) | |
Portsmouth | Portsmouth (2) | |
Preston | Preston North End (2) | |
Ipswich | Ipswich Town (1) | |
Leicester | Leicester City (1) | |
Nottingham | Nottingham Forest (1) | |
West Bromwich | West Bromwich Albion (1) |
Multiple trophy wins
[sửa | sửa mã nguồn]See The Double and The Treble.
See also
[sửa | sửa mã nguồn]- English football first tier top scorers
- For English women's football champions, see FA Women's Premier League National Division: History
- List of First Division and Premier League winning managers
- List of football players with a Premier League winner's medal
- List of football clubs in England by major honours won
- List of FA Cup winners
Notes
[sửa | sửa mã nguồn]- a b Completed the season unbeaten.
- a b Also won the UEFA Cup.
- a b Also won the European Cup.
- a b c d e f g Also won the League Cup.
- a From the 1981–82 season onwards three points were awarded for a win. Prior to this a win gave two points.
- a Also won the Cup Winners Cup.
- a In addition to the double of League and FA Cup, Manchester United also won the European Cup in 1999. This achievement is referred to as the Treble.
- a b c Sheffield Wednesday were known as The Wednesday until 1929.
References
[sửa | sửa mã nguồn]- General
- “Past winners–The Football League”. Football League website. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2008.
- “England - List of Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2009.
- “English League Leading Goalscorers”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2009.
- Specific
- ^ “The History of the Football League”. Football League website. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2006. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Inglis, Simon (1988). League Football and the Men Who Made It. Willow Books. tr. 6–8. ISBN 0-00-218242-4.
- ^ Titford, Roger (tháng 11 năm 2005). “Football League, 1888–89”. When Saturday Comes. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2009.
- ^ Goldblatt, David (2007). The Ball is Round: A Global History of Football. London: Penguin. tr. 58. ISBN 978-0-14-101582-8.
- ^ Inglis, League Football and the Men Who Made It, p25
- ^ “Free-scoring Gunners clinch first title”. Arsenal.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ Dart, Tom (25 tháng 5 năm 2009). “Burnley: little town, big traditions”. The Times. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ “A History of The Premier League”. Premier League. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
- ^ Harris, Nick (7 tháng 2 năm 2009). “£1.78bn: Record Premier League TV deal defies economic slump”. Independent. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ Nurse, Howard (14 tháng 5 năm 2011). “Blackburn 1 – 1 Man Utd”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Sideline”. London: The Times. 16 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.