Bước tới nội dung

Skylab

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Skylab
Skylab được chụp bởi phi hành đoàn cuối cùng
Thông số
COSPAR ID1973-027A
SATCAT no.06633Sửa đổi tại Wikidata
Tín hiệuSkylab
Phi hành đoàn3 (9 overall)
Ngày phóngngày 14 tháng 5 năm 1973
17:30:00 UTC
Địa điểm phóngLC-39A, Kennedy Space Center
Quay lạingày 11 tháng 7 năm 1979
16:37:00 UTC
gần Perth, Australia
Khối lượng169,950 lb (77 kg)[1]
w/o CSM
Chiều dài86,3 foot (26,3 m)
w/o CSM
Chiều rộng55,8 foot (17,0 m)
w/ one solar panel
Chiều cao24,3 foot (7,4 m)
w/ telescope mount
Đường kính21,67 foot (6,6 m)
Thể tích khả dụng319,8 m3 (11.290 ft khối)
w/ docking adapter and airlock)
Cận điểm269,7 mi (434,0 km)
Viễn điểm274,6 mi (441,9 km)
Độ nghiêng quỹ đạo50°
Chu kỳ quỹ đạo93.4 phút
Số lần bay quanh mỗi ngày15.4
Số ngày trên quỹ đạo2,249 ngày
Số ngày trên trạm171 ngày
Số lần bay quanh34,981
Tổng quãng đường~890,000,000 mi (1,400,000,000 km)
Thống kê vào Re-entry ngày 11 tháng 7 năm 1979

Skylab là trạm không gian đầu tiên của Hoa Kỳ. Ngày 14/5/1973, Skylab đã được phóng vào không gian. Skylab là trạm không gian phát động và điều hành bởi NASA và là trạm không gian đầu tiên của Hoa Kỳ. Skylab quay quanh Trái Đất 1973-1979, và bao gồm một phân xưởng, một đài quan sát năng lượng mặt trời và các hệ thống khác. Nó không có người lái và được đưa lên không gian bởi một tên lửa Saturn V cải hoán, với một khối lượng 169.950 pounds (77 tấn). Ba chuyến đi có người lái được thực hiện từ năm 1973 và 1974 bằng cách sử dụng Apollo Command / Service Module (CSM) trên đỉnh nhỏ hơn là Saturn IB. Mỗi phi hành đoàn có ba nhà du hành vũ trụ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]