Bước tới nội dung

Shigure Ui

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shigure Ui
Nhân vật Vtuber của Shigure Ui
SinhYokkaichi, Mie, Nhật Bản
Nghề nghiệpHọa sĩ minh hoa, mangaka, YouTuber ảo
Năm hoạt động2011 -
Tác phẩm nổi bậtOsamake (họa sĩ minh họa)
Ame ni Kou (tập tranh)
Chiều cao149 cm (4 ft 11 in)[1]
Websiteしぐれどき
Ui Shigure
Thông tin cá nhân
Quốc tịchNhật Bản
Nghề nghiệpHọa sĩ minh họa, YouTuber ảo
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2019 - Hiện tại
Thể loạiPhát trực tiếp
Trò chuyện
Chơi game
Vẽ tranh
Lượt đăng ký1,210,000
(Tháng 10 năm 2023)
Tổng lượt xem109,796,010
(Tháng 10 năm 2023)
Mạng lướiĐộc lập
Hợp tác vớiŌzora Subaru
100.000 lượt đăng ký 2020
1.000.000 lượt đăng ký 2023
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 3 tháng 10 năm 2023.

Shigure Ui (しぐれうい) là một họa sĩ minh họa, nhà thiết kế nhân vật light novel, mangakaVTuber Nhật Bản.[2][3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Yokkaichi, tỉnh Mie, Nhật Bản.[4] Cô tốt nghiệp ngành nghệ thuật.[4]

Sau một thời gian làm việc cho một công ty phát triển game, cô chuyển hướng sang làm họa sĩ minh họa tự do.[2]

Vào tháng 8 năm 2018, cô tham gia thiết kế nhân vật cho một Vtuber của Hololive ProductionSubaru Ōzora,[3] ra mắt công chúng vào thàng 9 năm đó.[5] Kể từ đó, cô đôi khi xuất hiện trong các buổi phát sóng trực tiếp của Subaru dưới vai trò khách mời.[2] Kể từ tháng 5 năm 2019, cô cũng bắt đầu hoạt động như một Vtuber độc lập, các buổi phát sóng trực tiếp của cô thường là trò chuyện cùng người xem, vẽ tranh và chơi game.[3] Cô cũng có tài năng ca hát và đã tham gia cover nhiều bài nhạc trên kênh youtube của bản thân cũng như xuất bản 2 album.[6]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ui kể rằng cô có niềm đam mê hội họa từ bé nhờ được mẹ khuyến khích.[3] Cô cũng nói rằng Arina Tanemura, Noizi ItoCocoa Fujiwara là những họa sĩ truyền cảm hứng cho cô nhiều nhất.[3]

Tác phẩm tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]

Minh họa sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyện lẻ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Fushishisha to Ansatsusha no Desu Gēmu (不死者と暗殺者のデスゲーム製作活動) (viết bởi Kaede Asamiya, xuất bản bởi Dengeki Bunko)
  • Kanojo no L ~Usotsukitachi no Kōbōsen~ (彼女のL〜嘘つきたちの攻防戦〜) (Viết bởi Chie Sanda, xuất bản bởi Famitsu Bunko)
  • JK Anken Suishinchyū!! ~Torihikisaki no Youkyū de Ojōsama Joshikō no Ryō ni Sumikomu ni Natta~ (JK案件推進中!! 〜取引先の要求でお嬢様女子校の寮に住み込むことになった〜) (Viết bởi Kazuki Fujimiya, xuất bản bởi Kadokawa Sneaker Bunko)
  • Kūru Bisho Kei Senpai ga Ie ni Tomatteike to Otomari o Yōkyūshitekimashita... (クール美女系先輩が家に泊まっていけとお泊まりを要求してきました......) (Viết bởi Kano Shikihara, xuất bản bởi Earth Star Novels)
  • 101 Mētoru Hanareta Koi (101メートル離れた恋) (Viết bởi Rei Komatsu, xuất bản bởi Kodansha Light Novel Bunko)
  • Tensai Shōjo A to Kokuhakusuru Noberugēmu (天才少女Aと告白するノベルゲーム) (Viết bởi Chie Sanda, xuất bản bởi Famitsu Bunko)

Bộ truyện

[sửa | sửa mã nguồn]
  • BBK/BRNK (Tập 10, minh họa đoạn mở đầu)[7]
  • Hội chứng tuổi thanh xuân (Minh họa tranh thông báo chuyển thể Anime)[8]
  • PROJECT MAPLUS Pure Mon no Monster (Yoshiki Machida) (Thiết kế nhân vật)[9]
  • WIXOSS DIVA (A) LIVE (Thiết kế nhân vật)[10]
  • Osamake (Anime chuyển thể năm 2021, họa sĩ minh họa tác phẩm gốc, góp giọng lồng tiếng)[11]
  • Kankitsu Panchi! (かんきつパンチ!) (Published by Manga Time Kirara Miracle!, Houbunsha)

Tập tranh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ame ni Kou (雨に恋う) (xuất bản bởi Kenkōsha)

Thiết kế nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ōzora Subaru (YouTuber ảo của Hololive Production)[3]
  • Shijimi Matsueshinjiko (Onsen Musume)[12]
  • Minh họa game thẻ bài WIXOSS
Ngày phát hành Tựa đề Số đơn vị lưu kho Ca khúc tiêu biểu Ghi chú
24 tháng 3 năm 2021 SPOTLIGHT vol.1 SNCL-42 しぐれうい「メランコリック」

カグラナナ×しぐれうい「奏(かなで)」

Album tổng hợp.
25 tháng 1 năm 2022 SPOTLIGHT Vol.2 SNCL-59 プラスティック・ラヴ

恋愛サーキュレーション

Album tổng hợp.

Xuât hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Numa ni Hamattekiitemita (5 tháng 4 năm 2021, Kênh Giáo dục NHK TV)[13]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shigure's Twitter”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ a b c “イラストレーターのウラバナ!”. Too. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ a b c d e f “しぐれうい インタビュー”. TOPPA!!. ngày 11 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ a b “鈴鹿市立図書館イベント「鏡の国のアリス × 鈴鹿市立図書館」の開催について” (PDF). 鈴鹿市. ngày 14 tháng 9 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ “Oozora Subaru”. hololive production (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ “Shigure Ui's Discography on Virtual Youtuber Wiki”.
  7. ^ しぐれうい [@ui_shig] (ngày 3 tháng 12 năm 2016). “本日22:00〜TOKYO MXなどで放送のブブキ・ブランキ22話のオープニングカードを描かせていただきました!…” (Tweet). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020 – qua Twitter.
  8. ^ “Special”. TVアニメ「青春ブタ野郎はバニーガール先輩の夢を見ない」公式サイト. ngày 15 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ “CHARACTER キャラクター”. PROJECT MAPLUS ピュアモンのモンスターラボ 特設サイト. エディア. ngày 11 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ “TVアニメ「WIXOSS」新シリーズが2020年に放送、キャラ&ストーリー刷新”. コミックナタリー. ナターシャ. ngày 27 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ “Announcement”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ “新キャラクター「松江しんじ湖しじみ(まつえしんじこしじみ)」を追加!”. 温泉むすめ公式サイト. エンバウンド. ngày 10 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
  13. ^ 日本放送協会, 「美 少年・金指一世&くれまぐ登場! 10代トレンドまるわかり」 - 沼にハマってきいてみた (bằng tiếng Nhật), truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]