Serie A 1999–2000
Mùa giải | 1999–2000 |
---|---|
Thời gian | 28 tháng 8 năm 1999 – 14 tháng 5 năm 2000 |
Vô địch | Lazio (lần thứ 2) |
Xuống hạng | Torino Venezia Cagliari Piacenza |
Champions League | Lazio Juventus Milan Internazionale |
UEFA Cup | Parma Roma Fiorentina |
Intertoto Cup | Udinese Perugia |
Số trận đấu | 306 |
Số bàn thắng | 764 (2,5 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Andriy Shevchenko (24 bàn thắng) |
← 1998–99 2000–01 → |
Serie A 1999–2000 (được gọi là Serie A TIM vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 98 của giải bóng đá hàng đầu Ý, là mùa giải thứ 68 trong một giải đấu vòng tròn tính điểm. Có 18 đội tham gia.
Đến cuối tháng 3, Juventus dẫn đầu bảng với 9 điểm nhiều hơn Lazio khi chỉ còn tám trận đấu nữa, nhưng họ đã thua Milan, thua Lazio tại sân vận động Delle Alpi và thua Hellas Verona, trong khi Lazio chỉ để mất hai điểm, trước Fiorentina.[1] Lazio đã giành chức vô địch vào ngày cuối cùng của mùa giải khi Juventus thua Perugia với tỷ số 1–0 trên một sân gần như ngập nước, trong khi Lazio dễ dàng đánh bại Reggina với tỷ số 3–0 trên sân nhà tại sân vận động Olimpico.[1][2]
Các đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Hellas Verona, Torino, Lecce và Reggina được thăng hạng từ Serie B.
Nhân sự và tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Huấn luyện viên trưởng | Nhà sản xuất trang phục | Nhà tài trợ áo đấu |
---|---|---|---|
Bari | Eugenio Fascetti | Lotto | TELE |
Bologna | Francesco Guidolin | Diadora | Granarolo |
Cagliari | Renzo Ulivieri | Biemme | Pecorino Sardo |
Fiorentina | Giovanni Trapattoni | Fila | Toyota |
Hellas Verona | Cesare Prandelli | Errea | Salumi Marsili |
Internazionale | Marcello Lippi | Nike | Pirelli |
Juventus | Carlo Ancelotti | Kappa | D |
Lazio | Sven-Göran Eriksson | Puma | Cirio |
Lecce | Alberto Cavasin | Asics | Banca 121 |
Milan | Alberto Zaccheroni | Adidas | Opel |
Parma | Alberto Malesani | Champion | Parmalat |
Perugia | Carlo Mazzone | Galex | Perugina |
Piacenza | Maurizio Bragin | Lotto | Copra (Nhà) /Gruppo DAC (Khách) |
Roma | Fabio Capello | Diadora | INA Assitalia |
Reggina | Franco Colomba | Asics | Caffè Mauro |
Torino | Emiliano Mondonico | Kelme | SDA Express Courier |
Udinese | Luigi De Canio | Diadora | Telit |
Venezia | Francesco Oddo | Kronos | Emmezeta |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lazio (C) | 34 | 21 | 9 | 4 | 64 | 33 | 31 | 72 | Tham dự vòng bảng đầu tiên Champions League |
2 | Juventus | 34 | 21 | 8 | 5 | 46 | 20 | 26 | 71 | |
3 | Milan | 34 | 16 | 13 | 5 | 65 | 40 | 25 | 61 | Tham dự vòng loại thứ ba Champions League[3] |
4 | Internazionale[a] | 34 | 17 | 7 | 10 | 58 | 36 | 22 | 58 | |
5 | Parma | 34 | 16 | 10 | 8 | 52 | 37 | 15 | 58 | Tham dự vòng một UEFA Cup |
6 | Roma | 34 | 14 | 12 | 8 | 57 | 34 | 23 | 54 | |
7 | Fiorentina[b] | 34 | 13 | 12 | 9 | 48 | 38 | 10 | 51 | |
8 | Udinese | 34 | 13 | 11 | 10 | 55 | 45 | 10 | 50 | Tham dự vòng ba Intertoto Cup[4] |
9 | Hellas Verona | 34 | 10 | 13 | 11 | 40 | 45 | −5 | 43 | |
10 | Perugia[c] | 34 | 12 | 6 | 16 | 36 | 52 | −16 | 42 | Tham dự vòng hai Intertoto Cup |
11 | Bologna | 34 | 9 | 13 | 12 | 32 | 39 | −7 | 40[d] | |
12 | Reggina | 34 | 9 | 13 | 12 | 31 | 42 | −11 | 40[d] | |
13 | Lecce | 34 | 10 | 10 | 14 | 33 | 49 | −16 | 40[d] | |
14 | Bari | 34 | 10 | 9 | 15 | 34 | 48 | −14 | 39 | |
15 | Torino (R) | 34 | 8 | 12 | 14 | 35 | 47 | −12 | 36 | Xuống hạng Serie B |
16 | Venezia (R) | 34 | 6 | 8 | 20 | 30 | 60 | −30 | 26 | |
17 | Cagliari (R) | 34 | 3 | 13 | 18 | 29 | 54 | −25 | 22 | |
18 | Piacenza (R) | 34 | 4 | 9 | 21 | 19 | 45 | −26 | 21 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng bại; 5) Số bàn thắng ghi được; 6) Bốc thăm. (Lưu ý: Kết quả đối đầu chỉ được sử dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã diễn ra).[5]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ Internazionale đã được tham dự UEFA Champions League 2000–01 sau khi giành chiến thắng trong trận đấu vòng loại UEFA Champions League với Parma.
- ^ Fiorentina đã giành quyền tham dự Cúp UEFA 2000–01 vì cả hai đội vào chung kết Coppa Italia 1999–2000 đều đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2000–01.
- ^ Perugia đã giành quyền tham dự Cúp UEFA Intertoto năm 2000 vì Hellas Verona đã từ chối tham dự.
- ^ a b c Kết quả đối đầu: Reggina: 9 đ, Bologna: 4 đ, Lecce: 4 đ; Bologna 2–0 Lecce, Lecce 1–1 Bologna.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Tham dự UEFA Champions League
[sửa | sửa mã nguồn]Internazionale | 3–1 | Parma |
---|---|---|
|
Internazionale tham dự vòng loại thứ ba UEFA Champions League 2000–01, trong khi Parma tham dự vòng một UEFA Cup 2000–01.
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi bàn hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Andriy Shevchenko | Milan | 24 |
2 | Gabriel Batistuta | Fiorentina | 23 |
3 | Hernán Crespo | Parma | 22 |
4 | Marco Ferrante | Torino | 18 |
Vincenzo Montella | Roma | ||
6 | Filippo Inzaghi | Juventus | 15 |
Cristiano Lucarelli | Lecce | ||
Giuseppe Signori | Bologna | ||
9 | Christian Vieri | Internazionale | 13 |
10 | Roberto Muzzi | Udinese | 12 |
Marcelo Salas | Lazio |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Newman, Blair (30 tháng 3 năm 2015). “How Sven-Goran Eriksson's Lazio won the great Serie A title race of 1999-2000” [Lazio của Sven-Goran Eriksson đã giành chiến thắng trong cuộc đua giành chức vô địch Serie A vĩ đại như thế nào vào mùa giải 1999-2000]. The Guardian. Truy cập 25 Tháng hai năm 2017.
- ^ Sutherland, Ben (9 tháng 10 năm 2019). “Typhoon Hagibis: When the weather changed a sporting result” [Bão Hagibis: Khi thời tiết thay đổi kết quả thể thao]. BBC Sport. Truy cập 9 tháng Mười năm 2019.
- ^ Inter đã bị giáng xuống vòng đầu tiên UEFA Cup
- ^ Với việc giành quyền vào vòng đầu tiên UEFA Cup.
- ^ Almanacco Illustrato del Calcio – La Storia 1898-2004 (Almanac minh họa về bóng đá – Lịch sử 1898-2004), Panini Edizioni, Modena, tháng 9 năm 2005 “Norme organizzative interne della F.I.G.C. – Art. 51.6” [Quy tắc tổ chức nội bộ của F.I.G.C. – Điều 51.6] (PDF) (bằng tiếng Ý). Liên đoàn bóng đá Ý. 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2018.