Sakhrai (huyện)
Giao diện
Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Nong Khai |
Văn phòng huyện: | Sakhrai 17°40′30″B 102°45′2″Đ / 17,675°B 102,75056°Đ |
Diện tích: | 210,90 km² |
Dân số: | 25.247 (2005) |
Mật độ dân số: | 119,7 người/km² |
Mã địa lý: | 4314 |
Mã bưu chính: | 43150 |
Bản đồ | |
Sakhrai (tiếng Thái: สระใคร) là một huyện (amphoe) của tỉnh Nong Khai, đông bắc Thái Lan.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu huyện (King Amphoe) được tách ra từ huyện Mueang Nong Khai ngày 30 tháng 4 năm 1994.[1]
Theo quyết định của chính phủ Thái Lan ngày 15 tháng 5 năm 2007, tất cả 81 tiểu huyện đều được nâng thành huyện.[2] Với việc đăng công báo hoàng gia ngày 24 tháng 8, việc nâng cấp thành chính thức.[3]
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là Tha Bo và Mueang Nong Khai của tỉnh Nong Khai, và Phen và Ban Phue của tỉnh Udon Thani.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện này được chia thành 3 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 39 làng (muban). Không có khu vực độ thị (thesaban) ở huyện này, có 3 Tổ chức hành chính tambon.
STT | Tên | Tên tiếng Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Sakhrai | สระใคร | 15 | 10.053 | |
2. | Khok Chang | คอกช้าง | 12 | 6.161 | |
3. | Ban Fang | บ้านฝาง | 12 | 8.994 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งเขตท้องที่อำเภอเมืองหนองคาย จังหวัดหนองคาย ตั้งเป็นกิ่งอำเภอสระใคร” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 111 (42 ง): 23. ngày 26 tháng 5 năm 1994. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.
- ^ “แถลงผลการประชุม ครม. ประจำวันที่ 15 พ.ค. 2550” (bằng tiếng Thái). Manager Online. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.
- ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอฆ้องชัย...และอำเภอเหล่าเสือโก้ก พ.ศ. ๒๕๕๐” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 124 (46 ก): 14–21. ngày 24 tháng 8 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2008.