Sagallo
Sagallo ساغلو | |
---|---|
Vị trí của Sagallo cũ trong Djibouti | |
Quốc gia | Djibouti ngày nay |
Vùng | Tadjoura |
Thành lập | ngày 6 tháng 1 năm 1889 |
Bãi bỏ | 5 tháng 2 năm 1889 |
Độ cao | 21 m (69 ft) |
Sagallo (tiếng Nga: Сагалло, tiếng Ả Rập: ساغلو, tiếng Pháp: Sagallou) là một khu định cư ngắn hạn của Nga được thành lập vào năm 1889 trên Vịnh Tadjoura ở Djibouti ngày nay. Nó nằm một số 149 km (93 dặm) về phía tây của thủ đô quốc gia, thành phố Djibouti.
Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1883, Nikolay Ivanovitch Achinov (một nhà thám hiểm, và Burgess của Penza[1][2] k. 1856[3]) thăm Abyssinia (Đế quốc Ethiopia) để thiết lập mối quan hệ giáo sĩ và chính trị giữa hai nước. Sau khi trở về Nga, Achinov đã lên tiếng về kế hoạch của mình cho một chuyến thám hiểm năm 1888 tới Somaliland thuộc Pháp, đồng thời tuyên bố là một Cossack tự do.
Achinov đảm bảo với những người tham gia rằng sultan của Tadjoura, Mohammed Loitah, đã cho ông thuê đất vĩnh viễn trong khu vực.[4]
Bãi bỏ
[sửa | sửa mã nguồn]Tin đồn về kích thước ghê gớm của cuộc thám hiểm nhanh chóng lan truyền qua báo chí. Sau đó, một số thực dân đã trốn thoát đến Obock, thông báo cho người Pháp về nơi ở của khu định cư. Vào ngày 5 tháng 2, người Cossack nhận thấy một tàu tuần dương và ba pháo hạm. Tối hậu thư đã được ban hành, nhưng Achinov đã hiểu lầm và không đầu hàng. Các cuộc tấn công pháo binh xảy ra sau đó là một bất ngờ hoàn toàn cho người Nga, khiến 6 thực dân thiệt mạng và 22 người bị thương.[5] Một chiếc áo sơ mi trắng được nâng lên để thể hiện sự đầu hàng. Chính phủ Nga đã từ chối Achimov, cáo buộc ông không vâng lời Sa hoàng và các hành vi vi phạm bản quyền. Những người tham gia đã bị bắt và bị trục xuất trở về Odessa trên tàu Zabiyaka.[6]
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu khí hậu của Sagallo | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 29.2 (84.6) |
29.4 (84.9) |
31.4 (88.5) |
33.5 (92.3) |
36.5 (97.7) |
40.1 (104.2) |
41.8 (107.2) |
40.8 (105.4) |
38.0 (100.4) |
34.2 (93.6) |
31.5 (88.7) |
29.9 (85.8) |
34.7 (94.4) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 21.9 (71.4) |
23.2 (73.8) |
24.6 (76.3) |
26.2 (79.2) |
28.8 (83.8) |
31.7 (89.1) |
31.0 (87.8) |
30.5 (86.9) |
30.8 (87.4) |
26.5 (79.7) |
24.1 (75.4) |
22.5 (72.5) |
26.8 (80.3) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 10 (0.4) |
8 (0.3) |
12 (0.5) |
13 (0.5) |
7 (0.3) |
1 (0.0) |
6 (0.2) |
20 (0.8) |
9 (0.4) |
11 (0.4) |
22 (0.9) |
15 (0.6) |
134 (5.3) |
Nguồn: Climate-Data.org[7] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ashinov, Achinov, Atchinoff or Atchimoff
- ^ (tiếng Pháp) Le cosaque Achinoff in Le Progrès Illustré (French daily newspaper), ngày 1 tháng 3 năm 1891
- ^ Ernest A. Wallis Budge, A history of Ethiopia, Nubia and Abyssinia, Taylor & Francis,1928.
- ^ “Neva,2001, №8, p. 217-220”. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Lunochkiv” (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
- ^ “French Somali History”. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Climate: Sagallo - Climate graph, Temperature graph, Climate table”. Climate-Data.org. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Encyclopædia Britannica. 23 (ấn bản thứ 11). 1911. .
- Harding, Les. Dead Countries of the Nineteenth and Twentieth Centuries. The Scarecrow Press, 1998.
- Jean Robert Constantin (comte de), L'archimandrite Païsi et l'ataman Achinoff: une expédition religieuse en Abyssinie. Librairie de la Nouvelle Revue, 1891.
- French Somali Coast 1708 - 1946 (see 1889)