Sân bay Frédéric Chopin Warszawa
Sân bay Warsaw Chopin | |||
---|---|---|---|
Lotnisko Chopina w Warszawie | |||
Tập tin:Warsaw chopin airport logo.png | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Quân sự/dân dụng | ||
Cơ quan quản lý | Công ty Quốc doanh Sân bay Ba Lan | ||
Thành phố | Warsaw, Ba Lan | ||
Vị trí | Okęcie, Włochy, Warsaw, Ba Lan | ||
Khánh thành | ngày 29 tháng 4 năm 1934 | ||
Phục vụ bay cho | LOT Polish Airlines | ||
Phục vụ bay thẳng cho | |||
Độ cao | 110 m / 361 ft | ||
Tọa độ | 52°09′57″B 20°58′2″Đ / 52,16583°B 20,96722°Đ | ||
Trang mạng | lotnisko-chopina | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Thống kê (2018) | |||
Số lượt khách | 17.755.500 | ||
Thay đổi lượt khách | 12,7% | ||
Nguồn: Passenger Traffic, ACI Europe[1] |
Sân bay Frédéric Chopin Warszawa (tiếng Ba Lan: Lotnisko Chopina w Warszawie, phát âm tiếng Ba Lan: [lɔtˈɲiskɔ ʂɔpɛna v varˈʂavʲɛ]) (IATA: WAW, ICAO: EPWA) là một sân bay nằm ở quận Okęcie của Warszawa, Ba Lan. Tên trước đây là Sân bay quốc tế Okęcie. Sân bay được đặt tên theo nhà soạn nhạc Frédéric Chopin. Đây là sân bay lớn nhất Ba Lan, nằm trên diện tích 834 ha, Warsaw Chopin phục vụ chỉ dưới 40% lưu lượng hành khách hàng không của đất nước. Warsaw Chopin xử lý khoảng 300 chuyến bay theo lịch trình hàng ngày và số lượng điều lệ ngày càng tăng. London, Chicago, Frankfurt, Paris và Amsterdam là những kết nối quốc tế bận rộn nhất, trong khi Kraków, Wrocław, và Gdańsk là những điểm đi đến nội địa phổ biến nhất.[2]. Sân bay Warsaw Chopin, với 17,7 triệu hành khách trong năm 2018, sân bay bận rộn nhất trong các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu mới.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Khu đất đã được sử dụng cho hàng không kể từ 1910, năm 1927 người ta quyết định đưa Okęcie thành sân bay hàng đầu của thành phố. Sau khi hoàn thành các tòa nhà kỹ thuật và nhà ga hành khách năm 1934, sân bay đã được chuyển các chuyến bay từ sân bay Pole Mokotowskie năm 1934. Ngoài hãng LOT Polish Airlines, Okęcie cũng là nơi đóng trụ sở của bốn phi đội thuộc Không lực Ba Lan và của hãng chế tạo máy bay Doświadczalne Zakłady Lotnicze. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các cơ sở hạ tầng của sân bay hầu như bị phá hủy. Năm 1969, một nhà ga quốc tế mới được khai trương; các chuyến bay trong nước tiếp tục hoạt động tại nhà ga xây trên mặt bằng từ trước chiến tranh. Nhà ga 1 hiện nay có 2 tầng được xây năm 1992 thay thế cho các nhà ga quốc tế và quốc nội riêng biệt. Nhà ga quốc tế cũ hầu như đã xuống cấp và sảnh đến đã được cải tạo để làm nhà ga Etiuda tạm cho các hãng hàng không giá rẻ.
Lưu lượng giao thông
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay này chứng kiến một sự tăng trưởng nhanh về lượng hành khách, xếp thứ 40 trong các sân bay Liên minh châu Âu về lượng khách. Theo thống kê của Eurostat, sân bay phục vụ 7,08 triệu khách năm 2005, tăng 16,2% so với năm 2004, cao hơn so với mức trung bình 8,5% của toàn EU. Năm 2005, lượng chuyến bay tăng 7,2% lên 131.000 lượt, so với EU là 23% và ngoài EU là 11%. Năm 206, sân bay này phục vụ 8,1 triệu lượt khách - tăng 14,4% so với năm trước. Năm 2005, sân bay này chỉ chiếm hơn 1% lượng khách của EU là 705,8 triệu.
Hãng hàng không và tuyến bay
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Các hãng hàng không sau đây khai thác các chuyến bay thường lệ và thuê chuyến thường xuyên đến và đi Warsaw–Chopin:[3]
Hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ACI EUROPE Airport Traffic Report. December, Q4 and Full Year 2015” (PDF). Pr.euractiv.com. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Dokładnie 72 lata temu otwarto lotnisko Okęcie", www.tur-info.pl (information originally available from the official airport webpage), ngày 6 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008. (tiếng Ba Lan)
- ^ lotnisko-chopina.pl - Flight timetable retrieved ngày 5 tháng 10 năm 2016
- ^ “Air Malta looks to expand network after posting profit”. ch-aviation.com.
- ^ https://www.routesonline.com/news/38/airlineroute/283809/airmalta-resumes-warsaw-service-from-june-2019/
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa “Charter flights”. charterflights.r.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq “air and charter tickets”. itaka.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Flights to Antalya”. corendonairlines.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb “Charter flights”. tui.pl.
- ^ lot.com - Flight schedule retrieved ngày 16 tháng 2 năm 2019
- ^ “LOT Polish Airlines is to start Delhi flights in summer 2019”. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
- ^ “LOT Polish Airlines is coming to Miami”. 29 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
- ^ “LOT Polish Airlines resumes Beirut service in S19”. Routesonline.
- ^ mùa-flights-to-colombo-sri-lanka-from-next-winter/ “LOT Polish Airlines launches Theo mùa flights to Colombo, Sri Lanka, from next winter” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). aviation24.be.[liên kết hỏng] - ^ “LOT on holiday opens up a connection to one of the Greek islands”. businessinsider.com.pl.
- ^ “Flight schedule”. smartwings.com.
- ^ “Taba, Egypt, to resume charter flights in mid-4Q18”. ch-aviation.com. ngày 11 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Z Warszawy do Wiednia. To już 51. trasa tanich linii WizzAir na Lotnisku Chopina”. wyborcza.pl.
- ^ “Winter season at Wizz Air. Liquidated, suspended and new routes”. pasazer.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
- ^ Wizz Air adjusts planned Polish network in S18 Routesonline. ngày 29 tháng 11 năm 2017.
- ^ “UPS Launches Express Flights to Fast-Growing Chengdu”. UPS. ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2013.