Sân bay Melilla
Sân bay Melilla | |||
---|---|---|---|
Aeropuerto de Melilla | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Public | ||
Cơ quan chủ quản | |||
Thành phố | Melilla | ||
Vị trí | Melilla, Spain | ||
Khánh thành | July 31, 1969. (55 years) New control tower (2002)Expansion of the runway (2005) | ||
Độ cao | 48 m / 156 ft | ||
Tọa độ | 35°16′47″B 02°57′23″T / 35,27972°B 2,95639°T | ||
Trang mạng | aena-aeropuertos.es | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Thống kê (2022) | |||
Số lượt khách | 447,450 | ||
Thay đổi số lượt khách 21–22 | 34.6% | ||
Số lượt chuyến | 9,772 | ||
Hàng hóa (tấn) | 22 | ||
Hãng hàng không
Diểm đến Theo mùa: Phương tiện công cộng Các dịch vụ được cung cấp Lực lượng cảnh sát Tây Ban Nha Dịch vụ hỗ trợ không có rào cản Nguồn: Tiếng Tây Ban Nha AIP tại EUROCONTROL[1] và Thống kê Sân bay Melilla, Aena[2] |
Sân bay Melilla là một sân bay ở Melilla, Tây Ban Nha (IATA: MLN, ICAO: GEML). Sân bay này nằm gần biên giới với Maroc, được khai trương năm 1969.
Năm 1998, chuyến bay 146 của Paukn Air BAe rơi trên một ngọn đồi khi hạ cánh xuống sân bay Melilla làm tất cả 38 người trên máy bay thiệt mạng.[3] Một chiếc máy bay Fokker F50 của Air Nostrum (Iberia) trượt đường băng và vỡ tung ra vào ngày 17 tháng 1 năm 2003. Sự cố làm 9 người bị thương nhưng không có ai thiệt mạng.
Các hãng hàng không và các tuyến điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Số lượng hành khách, hoạt động và hàng hóa kể từ năm 2000:[4]
Năm | Số lượt khách | Số lượt chuyến | Hàng hóa (tấn) |
---|---|---|---|
2000 | 263,751 | 8,916 | 650 |
2001 | 229,806 | 8,707 | 587 |
2002 | 211,966 | 8,013 | 546 |
2003 | 223,437 | 9,017 | 479 |
2004 | 245,102 | 9,098 | 387 |
2005 | 271,589 | 9,296 | 323 |
2006 | 313,543 | 10,696 | 431 |
2007 | 339,244 | 11,146 | 434 |
2008 | 314,643 | 10,959 | 386 |
2009 | 293,695 | 9,245 | 350 |
2010 | 292,608 | 8,935 | 340 |
2011 | 286,701 | 9,119 | 265 |
2012 | 315,850 | 9,922 | 235 |
2013 | 289,551 | 7,893 | 164 |
2014 | 319,603 | 8,873 | 136 |
2015 | 317,806 | 8,409 | 136 |
2016 | 330,116 | 8,535 | 141 |
2017 | 324,366 | 7,956 | 134 |
2018 | 348,121 | 8,085 | 127 |
2019 | 434,660 | 9,768 | 134 |
2020 | 195,636 | 5.158 | 32 |
2021 | 332,446 | 7,828 | 9 |
2022 | 447,450 | 9,772 | 22 |
Nguồn: Aena Statistics |
Năm 2019, kỷ lục tổng số hành khách đã bị phá vỡ (434.660). Kỷ lục hiện tại là năm 2022 với 447.450 hành khách (gần hết công suất hàng năm của sân bay là 500.000).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ EAD Basic
- ^ “Melilla”.
- ^ ASN Aircraft accident description British Aerospace BAe-146-100 EC-GEO - Boumahfouda
- ^ “Thống kê”. www.aena.es. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Cảnh báo: Từ khóa xếp mặc định “Sân bay Tây Ban Nha” ghi đè từ khóa trước, “Melilla”.