Rigidoporus laetus
Giao diện
Rigidoporus laetus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (divisio) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Bộ (ordo) | Polyporales |
Họ (familia) | Meripilaceae |
Chi (genus) | Rigidoporus |
Loài (species) | R. laetus |
Danh pháp hai phần | |
Rigidoporus laetus (Cooke) P.K.Buchanan & Ryvarden (1988) | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
Rigidoporus laetus là một loài nấm trong họ Meripilaceae. Nó được mô tả lần đầu năm 1883 dưới tên Polyporus laetus bởi Mordecai Cubitt Cooke.[3] Peter Buchanan và Leif Ryvarden chuyển nó sang chi Rigidoporus vào năm 1988.[4] Nó sống ở miền nam Australia, loài này gây ra một bệnh thực vật là bệnh rễ trắng ở Eucalyptus.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cunningham GH. (1948). “New Zealand Polyporaceae. 6. The genus Coltricia”. Bulletin of the New Zealand Department of Industrial Research. 77: 1–10.
- ^ “GSD Species Synonymy: Rigidoporus laetus (Cooke) P.K. Buchanan & Ryvarden”. Species Fungorum. CAB International. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
- ^ Cooke MC. (1883). “Australian fungi”. Grevillea. 12 (61): 8–21.
- ^ Buchanan PL, Ryvarden L. (1988). “Type studies in the Polyporaceae - 18. Species described by G.H. Cunningham”. Mycotaxon. 31 (1): 1–38 (see p. 8).
- ^ Keane PJ, Kile GA, Podger FD, Brown BN. (2000). Diseases and Pathogens of Eucalypts. Csiro Publishing. tr. 316. ISBN 978-0-643-09884-8.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]