Rachael Yamagata
Rachael Yamagata | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Sinh | 23 tháng 9, 1977 Arlington, Virginia, Hoa Kỳ |
Thể loại | Adult alternative, indie |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ |
Nhạc cụ | Piano, guitar, vocals |
Hãng đĩa | RCA Victor, Warner Bros., Frankenfish/Megaforce |
Hợp tác với | Bumpus |
Website | www |
Rachael Yamagata (sinh 23/9/1977)[1] là một nghệ sĩ dương cầm, nhạc sĩ và ca sĩ người Mỹ, đã khởi đầu sự nghiệp âm nhạc của mình thông qua việc trở thành thành viên của ban nhạc Bumpus.Sau đó, cô bước vào con đường nghệ thuật độc lập và đã phát hành năm và bốn album. Với tài năng của mình, các ca khúc của cô đã xuất hiện trên nhiều chương trình truyền hình và cô đã có nhiều cộng tác đáng chú ý với các nghệ sĩ như Jason Mraz, Rhett Miller, Bright Eyes, Ryan Adams, Toots and the Maytals và Ray Lamontagne.[2]
Đầu đời và giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Yamagata có cha là người Mỹ gốc Nhật và mẹ là người Đức gốc Ý. Cô tốt nghiệp trường Holton-Arms và sau đó theo học tại Đại học Northwestern và Đại học Vassar [3]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Yamagata trở thành giọng ca chính của ban nhạc Bumpus và đã trải qua 6 năm đi lưu diễn, soạn nhạc và thu âm cùng nhóm trước khi quyết định rời khỏi ban nhạc vào năm 2001 để bắt đầu sự nghiệp âm nhạc solo. Tháng 12 năm 2002, cô ký hợp đồng thu âm với Arista's Private Music. EP đầu tiên của cô mang tên "Rachael Yamagata" được sản xuất bởi Malcolm Burn và được phát hành vào tháng 10. Album đầu tay của cô, mang tên "Happenstance", được sản xuất bởi John Alagía tại Compass Point Studios. Từ năm 2003 đến 2005, Yamagata đã biểu diễn tại Amoeba Records và The Hotel Café, cả hai địa điểm đều nằm ở Hollywood.
Ngoài ra, Yamagata cũng đã có cơ hội đi lưu diễn và hợp tác với Mandy Moore qua album "Wild Hope".
Tháng 5 năm 2008, Yamagata đã phát hành EP Loose Ends. Album dài thứ 2 Elephants...Teeth Sinking Into Heart được phát hành vào tháng 10 năm 2008. Billboard mô tả album mang giai điệu u buồn hơn nhiều so với album đầu tiên của cô. Cũng chính vào tháng này, cô cũng đã có một buổi biểu diễn trực tiếp trên LiveDaily Sessions với hai bài hát "Faster" và "Sunday Afternoon". Tháng 4 năm 2009, Yamagata biểu diễn bài hát "Elephants" của mình trên bộ phim truyền hình One Life to Live.
Năm 2011, Yamagata đã phát hành album kỹ thuật số mới với Pledgemusic và album thu âm thứ 3 của cô, Chesapeake, được ra mắt vào tháng 10 cùng năm. Năm 2012, cô tiếp tục phát hành EP tiếp theo là Heavyweight. Bên cạnh đó, Yamagata đã có nhiều lần xuất hiện với tư cách là nghệ sĩ khách mời cho các nghệ sĩ khác, bao gồm việc hợp tác với Jason Mraz trong "Did You Get My Message?", Rhett Miller trong "Fireflies" và "The Believer", Toots & the Maytals trong album True Love, Ray Lamontagne trong "Barfly", và Ryan Adams trong album Cold Roses. Cô cũng đã góp phần soạn nhạc, chơi keyboard và hát cho ca khúc "Kaleidoscope" của Jill Cunniff, một cựu thành viên của Luscious Jackson.
Không chỉ dừng lại ở đó, Yamagata còn biểu diễn với một dàn diễn viên trong phần 30 Rock của "Kidney Now!" và hát bài "You Take My Troubles Away" trong bộ phim Dear John, với sự hợp tác của Dan Wilson. Ngoài ra, cô còn thể hiện bản song ca của mình trong bài hát "I'm Going to Go Back There Someday" của Muppets trên một album cover, Muppets: The Green.
Yamagata lần nữa đã đồng hành cùng với PledgeMusic cho album Tightrope Walker và phát hành nó vào 23 tháng 9 năm 2016.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Cô có một người anh em sinh đôi là Benji. Và một người em trai Josh Ruben, là diễn viên và đạo diễn của CollegeHumor.[4]
Đĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Album thu âm
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng | |
---|---|---|---|
KOR |
US [5] | ||
Happenstance |
|
40 | — |
Elephants...Teeth Sinking into Heart |
|
—[a] | 53 |
Chesapeake |
|
13 | 122 |
Acoustic Happenstance |
|
47 | — |
Tightrope Walker |
|
32 | — |
Album biên soạn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng |
---|---|---|
KOR | ||
The Very Best of Rachael Yamagata |
|
67 |
EP
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng |
---|---|---|
KOR | ||
EP |
|
— |
Live at the Loft & More |
|
— |
Loose Ends |
|
— |
Heavyweight EP |
|
44 |
Porch Songs EP |
|
91 |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng | Sales | Album | ||
---|---|---|---|---|---|---|
KOR |
KOR Intl. |
US Adult [7] | ||||
"Worn Me Down" | 2003 | — | — | 33 | EP | |
"Letter Read" | 2004 | — | — | — | Happenstance | |
"1963" | — | — | — | |||
"Be Be Your Love" | 26 | 1 | — |
| ||
"River" | 2005 | — | — | — | Live at the Loft & More | |
"Elephants" | 2008 | — | — | — | Elephants...Teeth Sinking into Heart | |
"Faster" | — | — | — | |||
"Sunday Afternoon" | — | — | — | |||
"Starlight" | 2011 | — | — | — | Chesapeake | |
"Even If I Don't" | — | — | — | |||
"You Won't Let Me" | — | 12 | — |
| ||
"Nothing Gets By Here" | 2012 | — | 6 | — |
|
Heavyweight EP |
"I'm Not in Love" (10cc cover) |
2014 | — | 28 | — |
|
The Very Best of Rachael Yamagata |
"Nobody" | 2016 | — | — | — | Tightrope Walker | |
"Over" | — | — | — | |||
"Let Me Be Your Girl" | — | — | — | |||
"Be Somebody's Love" | 2018 | — | — | — | Porch Songs EP | |
"It's Always The Little Things"[10] (with Guo Ding) |
— | — | — | Non-album single |
Soundtrack gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí xếp hạng | Sales | Album |
---|---|---|---|---|
KOR Intl. | ||||
"I Wish You Love"[11] | 2005 | — | Prime OST | |
"Jesus Was a Cross Maker"[12] (Judee Sill cover) |
2005 | — | Elizabethtown OST | |
"He Needs a Kidney"[13] (with various artists) (from 30 Rock) |
2009 | — | Non-album single | |
"Hand of God" | 2012 | — | That's What She Said OST | |
"Let's Begin Again"[14] (with John Medeski) (Robert Altman cover) |
2014 | — | Altman OST | |
"Something in the Rain"[15] | 2018 | 10 | Something in the Rain OST | |
"La La La" | 31 | |||
"No Direction"[16] | 2019 | — | One Spring Night OST | |
"Is It You"[17] | — | |||
"We Could Still Be Happy"[18] | — |
Các soundtrack khác
[sửa | sửa mã nguồn]Các bài hát của Yamagata đã xuất hiện trong một số bộ phim và chương trình truyền hình. Chúng bao gồm:[19]
Tiêu đề | Năm | Media |
---|---|---|
"1963" | 2005 | Monster-in-Law |
2015 | November Rule | |
"Be Be Your Love" | 2004 | One Tree Hill |
2005 | Sisterhood of the Traveling Pants | |
2005 | Trust the Man | |
2006 | Brothers & Sisters | |
2009 | So You Think You Can Dance | |
2011 | ||
2012 | Wilsberg | |
"Be Somebody's Love"[15] | 2018 | Something in the Rain |
"Blister Of The Spotlight" (with Ashtar Command) |
2008 | Ugly Betty |
"Brown Eyes" | 2009 | Grey's Anatomy |
"Collide" | 2005 | In Her Shoes |
"Don't" | 2009 | Private Practice |
"Duet" | 2008 | Brothers & Sisters |
2009 | Grey's Anatomy | |
"Elephants" | 2009 | One Life to Live |
2010 | Gravity | |
2015 | The Vampire Diaries | |
"Horizon" | 2009 | One Tree Hill |
"I Don't Want to Be Your Mother" | 2012 | Hope Springs |
"I Want You" | 2006 | Men in Trees |
"I'll Find a Way" | 2005 | ER |
"Keep Going" | 2015 | The Vampire Diaries |
"Meet Me By the Water" | 2006 | Bella |
"The Other Side" | 2008 | The L Word |
"Paper Doll" | 2005 | Trust the Man |
"Quiet" | 2006 | How I Met Your Mother |
"The Reason Why" | 2004 | Smallville |
2005 | The O.C. | |
2008 | Cashmere Mafia | |
2009 | Hotel for Dogs | |
2009 | Brain Drain | |
"Saturday Morning" | 2020 | Scare Me |
"Sunday Afternoon" | 2010 | One Tree Hill |
"The Way It Seems To Go" | 2013 | Lucky Them |
"Worn Me Down" | 2003 | Miss Match |
2004 | The O.C. |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Elephants...Teeth Sinking into Heart did not enter the Gaon Album Chart, but it peaked at #33 on the component international album chart.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Rachael Yamagata”. BBC Music. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 31 tháng 3 năm 2009). “Singer Rachael Yamagata to Take Stage for First Time in Seoul”. The Korea Times. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Vassar Hub”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ Ruben, Josh. “JOSH'S MINDHOUSE”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Rachael Yamagata Chart History, Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ “2013년 9주차 Album Chart 국외”. Gaon Album Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Rachael Yamagata Chart History, Adult Top 40 Airplay”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
- ^ “2012년 Download Chart 국외”. Gaon Digital Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “2014년 08월 Download Chart 국외”. Gaon Digital Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ Chen, Nan (ngày 22 tháng 12 năm 2018). “Yamagata learns more about China through collaboration with Chinese musician”. China Daily. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Prime [Original Motion Picture Soundtrack]”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Original Soundtrack - Elizabethtown, Vol. 2”. AllMusic. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
- ^ Johnson, Steve (ngày 16 tháng 5 năm 2009). “ID'ing the stars in kidney video”. Chicago Tribune (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ Raymer, Miles (ngày 25 tháng 11 năm 2014). “Hear Rachael Yamagata and John Medeski cover Robert Altman's 'Let's Begin Again'”. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ a b “'밥 잘 사주는 누나'만 있나…'노래 잘 하는 예쁜 누나'도 있다”. Joong Ang Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “'봄밤' OST 레이첼 야마가타 'No Direction', 오늘(29일) 발매”. The Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “`봄밤` 엔딩 장식 OST `이츠 잇 유` 오늘(12일) 공개”. Star Today (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “봄밤 한지민♥정해인, 로맨틱 OST 열풍 계속…레이첼 야마가타 곡 공개”. The Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Rachael Yamagata Filmography”. IMDb. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.