Rắn hổ mang Samar
Giao diện
Rắn hổ mang Samar | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
Bộ: | Squamata |
Phân bộ: | Serpentes |
Họ: | Elapidae |
Chi: | Naja |
Loài: | N. samarensis
|
Danh pháp hai phần | |
Naja samarensis Peters, 1861[2][3] | |
Phân bố của rắn hổ mang Samar |
Rắn hổ mang Samar, còn được gọi là rắn hổ mang Peters, rắn hổ mang miền nam Philippines hay rắn hổ mang Visaya (danh pháp hai phần: Naja samarensis), là một loài rắn hổ mang có nọc độc rất cao có nguồn gốc từ các nhóm đảo Visayas và Mindanao của Philippines. Loài này được Peters mô tả khoa học đầu tiên năm 1861.[4]. Chúng có nọc độc mạnh thứ ba trong chi hổ mang thực sự (chỉ kém loài hổ mang Caspi và hổ mang miền bắc Philippines).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sy, E.; Custodio, C.; Gonzalez, J.C.; Delima, E.M. (2009). “Naja samarensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2009: e.T169763A6670726. doi:10.2305/IUCN.UK.2009-2.RLTS.T169763A6670726.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Naja samarensis”. ITIS Standard Report Page. ITIS.gov. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Naja samarensis PETERS, 1861”. Taxonomy of Elapids. Reptile-Database. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Naja samarensis”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Rắn hổ mang Samar
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rắn hổ mang Samar.