Prognathodes guezei
Prognathodes guezei | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Acanthuriformes |
Họ (familia) | Chaetodontidae |
Chi (genus) | Prognathodes |
Loài (species) | P. guezei |
Danh pháp hai phần | |
Prognathodes guezei (Maugé & Bauchot, 1976) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Prognathodes guezei là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1976.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh guezei được đặt theo tên của nhà sinh vật biển Paul Guézé, người đã thu thập mẫu định danh và các mẫu phụ chuẩn (paratype) của loài cá này.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]P. guezei được biết đến chủ yếu ở Tây Nam Ấn Độ Dương, được phân bố tại Comoros, Réunion và Mauritius,[3] cũng như tại vịnh Sodwana (Nam Phi).[4] Ngoài ra, cũng có những ghi nhận về sự xuất hiện của loài này ở Tây Thái Bình Dương, cụ thể tại đảo Bali và Sulawesi của Indonesia. Do đó, phạm vi của P. guezei được suy đoán là có thể trải rộng trên khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.[1]
Một quần thể có kiểu hình rất giống với P. guezei được phát hiện ở quần đảo Hawaii[5] đã được công nhận là một loài hợp lệ với danh pháp là Prognathodes basabei.[4] Bên cạnh đó, Prognathodes geminus, một loài cũng có kiểu hình tương đồng với hai loài kể trên tại Palau đã được mô tả vào năm 2019.[6]
P. guezei sống trên các rạn viền bờ hay gần các mỏm đá ngầm ở độ sâu khoảng từ 80 đến 140 m, nhưng phổ biến nhất ở độ sâu lớn hơn 100 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. guezei là 11 cm.[3] P. guezei có màu trắng với hai dải sọc đen ở bên thân từ các tia gai vây lưng kéo dài xuống bụng và vây hậu môn. Một dải đen khác từ gốc vây lưng trước băng chéo qua mắt và kéo dài xuống mõm. Giữa các dải đen có các vệt vàng đứt đoạn (những vệt này nhạt màu hơn nhiều ở P. basabei nhưng không có ở P. geminus). Vây bụng, nửa sau vây lưng và vây hậu môn có màu vàng cam (sẫm cam ở P. basabei và nâu ở P. geminus).[4][6]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của P. guezei có thể là một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ. P. guezei hầu như không xuất hiện trong ngành thương mại cá cảnh.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d Pyle, R.; Allen, G. & Myers, R. (2010). “Prognathodes guezei”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165644A6079181. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165644A6079181.en. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Prognathodes guezei trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c Pyle, Richard L.; Kosaki, Randall K. (2016). “Prognathodes basabei, a new species of butterflyfish (Perciformes, Chaetodontidae) from the Hawaiian Archipelago”. ZooKeys. 614: 137–152. doi:10.3897/zookeys.614.10200. ISSN 1313-2970. PMC 5027661. PMID 27667937.
- ^ Pyle, Richard L.; Chave, E. H. (1994). “First Record of the Chaetodontid Genus Prognathodes from the Hawaiian Islands” (PDF). Pacific Science. 48 (1): 90–93.
- ^ a b Copus, Joshua M.; Pyle, Richard L.; Greene, Brian D.; Randall, John E. (2019). “Prognathodes geminus, a new species of butterflyfish (Teleostei, Chaetodontidae) from Palau”. ZooKeys. 835: 125–137. doi:10.3897/zookeys.835.32562. ISSN 1313-2970. PMC 477842. PMID 31043851.