Bước tới nội dung

Prognathodes basabei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Prognathodes basabei
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Prognathodes
Loài (species)P. basabei
Danh pháp hai phần
Prognathodes basabei
Pyle & Kosaki, 2016

Prognathodes basabei là một loài cá biển thuộc chi Prognathodes trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2016.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh basabei được đặt theo tên của Peter K. Basabe, một thợ lặn lâu năm, người thu thập cá cảnh và là cư dân trên đảo Hawaii, cũng là người đã thu thập mẫu vật đầu tiên của loài cá này vào năm 1998.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]
P. basabei

Quần thể từng bị nhầm lẫn với Prognathodes guezeiquần đảo Hawaii[2] đã được công nhận là một loài hợp lệ, tức P. basabei. Đây cũng là một loài đặc hữu của Hawaii và được tìm thấy ở độ sâu khoảng 45–187 m. P. basabei sinh sống tập trung ở những khu vực có nền đá bazan, xung quanh các gờ đá vôi hoặc trong hang.[1]

Bên cạnh đó, Prognathodes geminus, một loài cũng có kiểu hình tương đồng với hai loài kể trên tại Palau đã được mô tả vào năm 2019.[3]

Một nhóm P. basabei bơi ngược dưới một gờ đá

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. basabei là 13 cm. P. basabei có màu vàng nhạt và trắng dần về phía bụng (có khi trắng hoàn toàn) với hai dải sọc đen ở bên thân từ các tia gai vây lưng kéo dài xuống bụng và vây hậu môn. Một dải đen khác từ gốc vây lưng trước băng chéo xuống mắt, chuyển thành màu nâu nhạt từ mắt đến mõm. Vây bụng (trừ gai có màu trắng), dải viền ở sau vây lưng và vây hậu môn có màu cam sẫm (vàng hơn ở P. guezei nhưng đều không sẫm nâu như P. geminus). Giữa các dải đen có các vệt màu vàng nhạt và mờ (rõ hơn ở P. guezei và không có ở P. geminus).[1][3]

Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 21–22; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–17; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[1]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. basabei có thể là một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ. Chúng thường bơi lộn ngược trên trần các hang động và gờ đá.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Pyle, Richard L.; Kosaki, Randall K. (2016). Prognathodes basabei, a new species of butterflyfish (Perciformes, Chaetodontidae) from the Hawaiian Archipelago”. ZooKeys. 614: 137–152. doi:10.3897/zookeys.614.10200. ISSN 1313-2970. PMC 5027661. PMID 27667937.
  2. ^ Pyle, Richard L.; Chave, E. H. (1994). “First Record of the Chaetodontid Genus Prognathodes from the Hawaiian Islands” (PDF). Pacific Science. 48 (1): 90–93.
  3. ^ a b Copus, Joshua M.; Pyle, Richard L.; Greene, Brian D.; Randall, John E. (2019). Prognathodes geminus, a new species of butterflyfish (Teleostei, Chaetodontidae) from Palau”. ZooKeys. 835: 125–137. doi:10.3897/zookeys.835.32562. ISSN 1313-2970. PMC 477842. PMID 31043851.