Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2009–10

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Premier League 2009-10)
Premier League
Mùa giải2009–10
Vô địchChelsea
Lần 3 từ khi giải mang tên Premier League
Lần thứ tư của các giải bóng đá cao nhất nước Anh.
Xuống hạngPortsmouth
Burnley
Hull City
Champions LeagueChelsea (vòng bảng)
Manchester United (vòng bảng)
Arsenal (vòng bảng)
Tottenham Hotspur (sơ loại)
Europa LeagueManchester City (sơ loại)
Aston Villa (sơ loại)
Liverpool (vòng loại thứ 3)
Fulham
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.053 (2,77 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiDidier Drogba (29)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Tottenham Hotspur 9–1 Wigan Athletic
(22 tháng 11 năm 2009)[1]
Chelsea 8–0 Wigan Athletic
(9 tháng 5 năm 2010)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Everton 1–6 Arsenal
(15 tháng 8 năm 2009)
Wigan Athletic 0–5 Manchester United
(22 tháng 8 năm 2009)
Portsmouth 0–5 Chelsea
(24 tháng 3 năm 2010)
Burnley 1–6 Manchester City (3 tháng 4 năm 2010)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtTottenham Hotspur 9–1 Wigan Athletic
(22 tháng 11 năm 2009)
(10 bàn)[1]
Chuỗi thắng dài nhấtChelsea (6 trận) chấm dứt ngày 26 tháng 9 năm 2009[2]
Arsenal (6 trận) chấm dứt ngày 27 tháng 3 năm 2010[3]
Chuỗi bất bại dài nhấtBirmingham City (12 trận) chấm dứt ngày 27 tháng 1 năm 2010[4]
Chuỗi thua dài nhấtPortsmouth (7 trận) chấm dứt ngày 3 tháng 10 năm 2009[5]
Trận có nhiều khán giả nhấtManchester United 4–0 Stoke City (75.316) (9 tháng 5 năm 2010)[6]
Trận có ít khán giả nhấtWigan Athletic 0–0 Portsmouth (14.323)
(14 tháng 4 năm 2010)[6]
Số khán giả trung bình34.150[7]

Giải bóng đá ngoại hạng Anh 2009–10 là mùa bóng đá thứ 18 của giải ngoại hạng Anh kể từ lần đổi tên năm 1992, với chức vô địch thuộc về Chelsea chính thức ngày 9/5/2010.

Khởi điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước mùa giải, vào ngày 31 tháng 7, cựu huấn luyện viên của Câu lạc bộ Newcastle Ngài Bobby Robson qua đời ở tuổi 76, ông đồng thời cũng từng là huấn luyện viên của Fulham, Ipswich, Barcelona, Porto, PSVĐội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Trong trận đầu tiên của mùa giải các cầu thủ đứng quanh vòng tròn trung tâm và dành 1 phút mặc niệm cho ông.

Các câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hull City, Bolton Wanderers, Portsmouth, Burnley

Thay đổi chủ sở hữu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liverpool FC

Bảng điểm xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng sau 19 vòng đấu
TT Đội Trận Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
Hiệu số Số điểm Lên/Xuống hạng
1 Chelsea 38 27 5 6 103 32 71 86
2 Manchester United 38 27 4 7 86 28 58 85
3 Arsenal 38 23 6 9 83 41 42 75
4 Tottenham Hotspur 38 21 7 10 67 41 26 70
5 Manchester City 38 18 13 7 73 45 38 67
6 Aston Villa 38 17 13 8 52 39 13 64
7 Liverpool FC 38 18 9 11 61 35 26 63
8 Everton 38 16 13 9 60 49 11 61
9 Birmingham City 38 13 11 14 38 47 -9 50
10 Blackburn Rovers 38 13 11 14 41 55 -14 50
11 Stoke City 38 11 14 13 34 48 -14 47
12 Fulham 38 12 10 16 39 46 -7 46
13 Sunderland 38 11 11 16 48 56 -8 44
14 Bolton Wanderers 38 10 9 19 42 67 -25 39
15 Wolverhampton Wanderers 38 9 11 18 32 56 -24 38
16 Wigan Athletic 38 9 9 20 37 79 -42 36
17 West Ham United 38 8 11 19 47 66 -19 35
18 Burnley 38 8 6 24 42 82 -40 30
19 Hull City 38 6 12 20 34 75 -41 30
20 Portsmouth 38 7 7 24 34 66 -32 19

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ ghi bàn nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn[8]
1 Bờ Biển Ngà Didier Drogba Chelsea 29
2 Anh Wayne Rooney Manchester United 26
3 Anh Darren Bent Sunderland 24
4 Argentina Carlos Tévez Manchester City 23
5 Anh Frank Lampard Chelsea 22
6 Anh Jermain Defoe Tottenham Hotspur 18
Tây Ban Nha Fernando Torres Liverpool 18
8 Tây Ban Nha Cesc Fàbregas Arsenal 15
9 Togo Emmanuel Adebayor Manchester City 14
10 Pháp Louis Saha Everton 13
Anh Gabriel Agbonlahor Aston Villa 13

Các cầu thủ có đường chuyền thành bàn nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Cầu thủ Câu lạc bộ Số lần[8]
1 Anh Frank Lampard Chelsea 17
2 Tây Ban Nha Cesc Fàbregas Arsenal 15
3 Bờ Biển Ngà Didier Drogba Chelsea 13
4 Anh James Milner Aston Villa 12
5 Pháp Nicolas Anelka Chelsea 10
Wales Craig Bellamy Manchester City 10
Wales Ryan Giggs Manchester United 10
Bồ Đào Nha Nani Manchester United 10
Anh Ashley Young Aston Villa 10
10 Anh Leighton Baines Everton 9
Anh Matthew Etherington Stoke City 9
Anh Aaron Lennon Tottenham Hotspur 9
Ecuador Antonio Valencia Manchester United 9

Các giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Fletcher, Paul (22 tháng 11 năm 2009). “Tottenham 9-1 Wigan”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 22 tháng 11 năm 2009.
  2. ^ Lewis, Aimee (26 tháng 9 năm 2009). “Wigan 3-1 Chelsea”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 18 tháng 2 năm 2010.
  3. ^ Sheringham, Sam (ngày 27 tháng 3 năm 2010). “Birmingham 1-1 Arsenal”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ Lyon, Sam (ngày 27 tháng 1 năm 2010). “Chelsea 3-0 Birmingham”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 18 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ Scrivener, Peter (3 tháng 10 năm 2009). “Wolverhampton 0-1 Portsmouth”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập 25 tháng 10 năm 2009.
  6. ^ a b “English Premier League - Statistics - 2009/2010”. ESPN. ESPN. 3 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên EPLS
  8. ^ a b “Barclays Premier League Statistics”. premierleague.com. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập 17 tháng 4 năm 2010.