Pinyo Inpinit
Giao diện
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Pinyo Inpinit | |||||||||||||
Ngày sinh | 1 tháng 7, 1993 | |||||||||||||
Nơi sinh | Loei, Thái Lan | |||||||||||||
Chiều cao | 1,69 m (5 ft 6 1⁄2 in) | |||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo / Tiền đạo chạy cánh | |||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||
Đội hiện nay | Air Force Central | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||
2010–2012 | Police United | |||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2013–2016 | Police United | 54 | (9) | |||||||||||
2013 | → Look Isan (mượn) | 22 | (7) | |||||||||||
2016–2017 | Port | 1 | (0) | |||||||||||
2017 | → Prachuap (mượn) | 4 | (0) | |||||||||||
2018 | Police Tero | 6 | (0) | |||||||||||
2018– | Air Force Central | 0 | (0) | |||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||
2011–2012 | U-19 Thái Lan | 15 | (4) | |||||||||||
2013–2016 | U-23 Thái Lan | 19 | (5) | |||||||||||
2013– | Thái Lan | 4 | (0) | |||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:06, 17 tháng 2 năm 2018 (UTC) |
Pinyo Inpinit (Thai ภิญโญ อินพินิจ, sinh ngày 1 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá từ Thái Lan. Hiện tại anh thi đấu cho Air Force Central ở Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Pinyo Inpinit thi đấu cho Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Thái Lan, gần đây anh thi đấu ở Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012. Anh ra mắt cho đội một với tư cách dự bị trước Trung Quốc năm 2013. Anh đại diện U-23 Thái Lan ở Đại hội thể thao châu Á 2014. Pinyo cũng là một phần của đội hình sơ loại Thái Lan ở Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2014. Anh đoạt chức vô địch Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 với U-23 Thái Lan.
Đội tuyển chọn Thái Lan
[sửa | sửa mã nguồn]Pinyo là thành viên của đội tuyển chọn Thái Lan tham gia Merdeka Tournament 2013.
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 12 tháng 11 năm 2015[1]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Thái Lan | 2013 | 1 | 0 |
2014 | 3 | 0 | |
Tổng | 4 | 0 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-23
[sửa | sửa mã nguồn]Pinyo Inpinit – bàn thắng cho U-23 Thái Lan | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu | |
1. | 18 tháng 9 năm 2014 | Incheon, Hàn Quốc | Đông Timor | 3–0 | 3–0 | Đại hội thể thao châu Á 2014 | |
2. | 22 tháng 9 năm 2014 | Incheon, Hàn Quốc | Indonesia | 5–0 | 6–0 | Đại hội thể thao châu Á 2014 | |
3. | 22 March 2015 | Băng Cốc, Thái Lan | Việt Nam | 3–0 | 3–1 | Giao hữu | |
4. | 15 tháng 6 năm 2015 | Kallang, Singapore | Myanmar | 3–0 | 3–0 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 Semi-finals | |
5. | 13 tháng 1 năm 2016 | Doha, Qatar | Ả Rập Xê Út | 1–1 | 1–1 | Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2016 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Quốc tế
- U-23 Thái Lan
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Pinyo Inpinit”. National-Football-Teams.com.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Pinyo Inpinit tại Soccerway