Oxprenolol
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
AHFS/Drugs.com | Thông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | oral |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 20-70% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1-2hours |
Bài tiết | Thận Lactic (in lactiferous females) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.026.598 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C15H23NO3 |
Khối lượng phân tử | 265.348 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Oxprenolol (tên thương hiệu Trasacor, Trasicor, Coretal, Laracor, Slow-Pren, Captol, Corbeton, Slow-Trasicor, Tevacor, Trasitensin, Trasidex) là một tổ chức phi chọn lọc chẹn beta với một số nội thần kinh giao cảm hoạt động. Nó được sử dụng để điều trị đau thắt ngực, nhịp tim bất thường và tăng huyết áp.
Oxprenolol là một thuốc chẹn beta lipophilic vượt qua hàng rào máu não dễ dàng hơn các thuốc chẹn beta tan trong nước. Do đó, nó có liên quan đến tỷ lệ tác dụng phụ liên quan đến CNS cao hơn so với các thuốc chẹn beta có nhiều phân tử ưa nước hơn như atenolol, sotalol và nadolol.[1]
Oxprenolol là một thuốc chẹn beta mạnh và không nên dùng cho bệnh nhân hen trong mọi trường hợp do nồng độ beta thấp do bị suy giảm do dùng thuốc hen khác, và vì nó có thể gây ra không thể hồi phục, thường gây tử vong, suy hô hấp và viêm.[2]
Dược lý
[sửa | sửa mã nguồn]Dược lực học
[sửa | sửa mã nguồn]Oxprenolol là thuốc chẹn beta. Ngoài ra, nó đã được tìm thấy hoạt động như một chất đối kháng của thụ thể serotonin 5-HT<sub id="mwJQ">1A</sub> và 5-HT<sub id="mwJw">1B</sub> với giá trị K i tương ứng là 94,2 nM và 642 nM trong mô não chuột.[3]
Hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]Hóa học lập thể
[sửa | sửa mã nguồn]Oxprenolol là một hợp chất chiral, chặn beta được sử dụng như một racemate, ví dụ 1: hỗn hợp 1 của (R) - ( ) - oxprenolol và (S) - (-) - oxprenolol. Phương pháp phân tích (HPLC) để phân tách và định lượng (R) - ( ) - oxprenolol và (S)-(-)-oxprenolol trong nước tiểu và trong các công thức dược phẩm đã được mô tả trong tài liệu.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ McDevitt DG (1987). “Comparison of pharmacokinetic properties of beta-adrenoceptor blocking drugs”. Eur. Heart J. 8. Suppl M: 9–14. doi:10.1093/eurheartj/8.suppl_M.9. PMID 2897304.
- ^ I P Williams and F J Millard (1980). “Severe asthma after inadvertent ingestion of oxprenolol”. Thorax. 35 (2): 160. doi:10.1136/thx.35.2.160. PMC 471246. PMID 7376124.
- ^ Langlois M, Brémont B, Rousselle D, Gaudy F (1993). “Structural analysis by the comparative molecular field analysis method of the affinity of beta-adrenoreceptor blocking agents for 5-HT1A and 5-HT1B receptors”. Eur. J. Pharmacol. 244 (1): 77–87. doi:10.1016/0922-4106(93)90061-d. PMID 8093601.
- ^ Abounassif, Mohammed A.; Hefnawy, Mohammed M.; Mostafa, Gamal A. E. (2011). “Separation and quantitation of oxprenolol in urine and pharmaceutical formulations by HPLC using a Chiralpak IC and UV detection”. Monatshefte für Chemie - Chemical Monthly. 143 (3): 365. doi:10.1007/s00706-011-0605-4.