Nystatin
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Mycostatin, Nystop, tên khác [1] |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682758 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | bôi, dùng trong âm đạo, uống (nhưng không hấp thụ) |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 0% nếu dùng qua miệng |
Chuyển hóa dược phẩm | Không (không hấp thụ qua bên ngoài) |
Chu kỳ bán rã sinh học | Tùy thuộc vào thời gian chuyển GI |
Bài tiết | Qua phân (100%) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
NIAID ChemDB | |
ECHA InfoCard | 100.014.317 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C47H75NO17 |
Khối lượng phân tử | 926.09 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Nystatin, được bán dưới tên thương mại là Mycostatin cùng với những tên khác, là một loại thuốc kháng nấm.[1] Chúng được sử dụng để điều trị nhiễm nấm Candida trên da bao gồm phát ban tã, nhiễm nấm, bệnh nấm candida thực quản và nhiễm nấm âm đạo.[1] Chúng cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa nấm candida ở những đối tượng có nguy cơ cao nhiễm.[1] Nystatin có thể được sử dụng qua đường miệng, trong âm đạo, hoặc bôi trên da.[1]
Các tác dụng phụ thường gặp khi bôi lên da bao gồm bỏng rát, ngứa và phát ban.[1] Các tác dụng phụ thường gặp nếu dùng qua đường miệng thì có thể là nôn mửa và tiêu chảy.[1] Sử dụng trong thời gian mang thai ở âm đạo là an toàn nhưng các công thức khác vẫn chưa được nghiên cứu trong nhóm này.[1] Chúng hoạt động bằng cách phá vỡ màng tế bào của các tế bào nấm.[1]
Nystatin được phát hiện vào năm 1950 bởi Rachel Fuller Brown và Elizabeth Lee Hazen.[2] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế[3] Chúng có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Giá bán buôn cho dạng kem ở các nước đang phát triển là khoảng 0,70 USD cho mỗi ống 30 gram.[4] Tại Hoa Kỳ một đợt điều trị có giá dưới 25 USD.[5] Chúng được phân lập từ xạ khuẩn, Streptomyces noursei.[2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j “Nystatin”. American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b Espinel-Ingroff, Ana Victoria (2013). Medical Mycology in the United States a Historical Analysis (1894-1996). Dordrecht: Springer Netherlands. tr. 62. ISBN 9789401703116. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Nystatin”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2016.
- ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 180. ISBN 9781284057560.