Nishimura Yasutoshi
Giao diện
Nishimura Yasutoshi | |
---|---|
西村 康稔 | |
Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Bộ trưởng Nội các Đặc trách (Bộ trưởng phụ trách ứng phó với tác động kinh tế do tai nạn hạt nhân gây ra, Bộ trưởng Nhà nước về hỗ trợ bồi thường và giảm hoạt động Hạt nhân) | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 8 năm 2022 – 14 tháng 12 năm 2023 | |
Thủ tướng | Kishida Fumio |
Tiền nhiệm | Hagiuda Kōichi |
Kế nhiệm | Saitō Ken |
Bộ trưởng phụ trách các biện pháp đối phó và quản lý tình trạng khẩn cấp y tế của COVID-19 | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 3 năm 2020 – 4 tháng 10 năm 2021 | |
Thủ tướng | Abe Shinzō Suga Yoshihide |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Yamagiwa Daishirō |
Bộ trưởng Nhà nước về Chính sách Kinh tế và Tài chính | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 9 năm 2019 – 4 tháng 10 năm 2021 | |
Thủ tướng | Abe Shinzō Suga Yoshihide |
Tiền nhiệm | Motegi Toshimitsu |
Kế nhiệm | Yamagiwa Daishirō |
Phó Chánh Văn phòng Nội các | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 8 năm 2017 – 11 tháng 9 năm 2019 | |
Thủ tướng | Abe Shinzō |
Tiền nhiệm | Motegi Toshimitsu |
Kế nhiệm | Yamagiwa Daishiro |
Thành viên Chúng Nghị viện | |
Nhậm chức 10 tháng 11 năm 2003 | |
Khu vực bầu cử | Hyōgo (12 quận)|Quận 9, Hyōgo |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 15 tháng 10, 1962 Akashi, Hyōgo, Nhật Bản |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do |
Alma mater | Đại học Tōkyō |
Website | www |
Nishimura Yasutoshi (西村 康稔 (Tây Thị Khang Nhẫm) sinh ngày 15 tháng 10 năm 1962) là chính khách người Nhật Bản. Ông từng giữ chức vụ làm Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2022 đến ngày 14 tháng 12 năm 2023.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “List of Ministers (The Cabinet) | Prime Minister of Japan and His Cabinet”, japan.kantei.go.jp, truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nishimura Yasutoshi.