Bước tới nội dung

Natri nitride

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Natri nitride
Cấu trúc của natri nitride
Danh pháp IUPACNatri nitride
Nhận dạng
Số CAS12136-83-3
Số EINECS235-232-3
Ảnh Jmol-3Dảnh
ảnh 3
SMILES
đầy đủ
  • [Na]N([Na])[Na]


    [Na ].[Na ].[Na ].[N-3]


    [Na ].[Na][N-][Na]

InChI
đầy đủ
  • 1/3Na.N
Thuộc tính
Công thức phân tửNa3N
Khối lượng mol82,976 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu dương đen
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcphản ứng
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhphản ứng với nước
Các hợp chất liên quan
Anion khácNatri amit
Natri imit
Cation khácLithi nitride
Kali nitride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri nitride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Na3N. Trái với lithi nitride và các muối nitride khác, natri nitride là một muối nitride kim loại kiềm rất không bền. Nó được tạo thành bằng cách kết hợp các chùm nguyên tử natrinitơ tạo thành hợp chất đọng lại trên nền xa-phia nhiệt độ thấp.[1] Nó phân hủy thành các nguyên tố cấu thành:

2Na3N → 6Na N2

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri nitride có thể được tổng hợp theo hai cách khác nhau: bằng sự phân hủy nhiệt của NaNH2 hoặc bằng phản ứng trực tiếp giữa hai nguyên tố.[2] Cách phổ biến nhất để tổng hợp thành công natri nitride đã được Dieter Fischer, Martin Jansen và Grigori Vajenine thực hiện bằng phương pháp thứ hai. Cách đầu tiên là đưa các tỷ lệ của Na và N2 trong pha khí một cách riêng biệt và cho chúng vào buồng chân không trên chất nền đã được làm lạnh, sau đó được làm nóng đến nhiệt độ phòng (298 K) để kết tinh[1]. Phương pháp thứ hai là cho natri nguyên tố phản ứng với nitơ hoạt hóa trong plasma trên bề mặt kim loại. Quá trình tổng hợp này có thể được tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa bằng cách đưa hợp kim Na-K lỏng vào hợp chất dư được loại bỏ và rửa sạch bằng hợp kim mới. Chất rắn sau đó được tách ra khỏi chất lỏng bằng máy ly tâm. Tuy nhiên, phương pháp của Vajenine tạo ra natri nitride rất nhạy cảm với không khí, nó có thể phân hủy và bốc cháy nhanh chóng, trừ khi tiếp xúc với môi trường oxy tinh khiết (O2).[3]

Tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri nitride có thể có màu nâu đỏ hoặc xanh dương đậm tùy thuộc vào quá trình tổng hợp chất.[1][3] Nó không có dấu hiệu phân hủy sau vài tuần khi ở nhiệt độ phòng.[3] Hợp chất không có điểm nóng chảy vì nó phân hủy trở lại thành các dạng nguyên tố như đã được chứng minh bằng phương pháp khối phổ xung quanh 360 K.[1][2] Entanpi ước tính của sự hình thành hợp chất là 64 kJ/mol.[3]

Cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri nitride có khoảng 90% là liên kết ion ở nhiệt độ phòng[2][3] Nó có cấu trúc ReO3 với mạng tinh thể đơn giản được tạo thành từ khối bát diện NNa6.[1][2][3][4] Hợp chất có độ dài liên kết N–Na là 236,6 pm.[1][3] Cấu trúc này đã được xác nhận qua tinh thể học tia X và gần đây là nhiễu xạ neutron trên bột và tinh thể đơn.[1][2][3][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Fischer, D., Jansen, M. (2002). “Synthesis and structure of Na3N”. Angew Chem. 41 (10): 1755. doi:10.1002/1521-3773(20020517)41:10<1755::AID-ANIE1755>3.0.CO;2-C.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Fischer, D.; Cancarevic, Z.; Schön, J. C.; Jansen, M. Z. (2004). “Synthesis and structure of K3N”. Z. anorg allgem Chemie. 630 (1): 156. doi:10.1002/zaac.200300280.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết). 'Elusive Binary Compound Prepared' Chemical & Engineering News 80 No. 20 (ngày 20 tháng 5 năm 2002)
  2. ^ a b c d e Sangster, J. (2004). “N-Na(Nitrogen-Sodium) System”. Journal of Phase Equilibria and Diffusion. 25 (6): 560–563. doi:10.1007/s11669-004-0082-0. S2CID 97905377.
  3. ^ a b c d e f g h Vajenine, G.V. (2007). “Plasma-Assisted Synthesis and Properties of Na3N”. Inorganic Chemistry. 46 (13): 5146–5148. doi:10.1021/ic700406q. PMID 17530752.
  4. ^ a b Vajenine, G. V., Hoch, C., Dinnebier, R. E., Senyshyn, A., Niewa, R. (2009). “A Temperature-dependent Structural Study of anti-ReO3-type Na3N: to Distort or not to Distort?”. Zeitschrift für Anorganische und Allgemeine Chemie. 636 (1): 94–99. doi:10.1002/zaac.200900488.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)