Nam Kim
Nam Kim
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Nam Kim | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Bắc Trung Bộ | |
Tỉnh | Nghệ An | |
Huyện | Nam Đàn | |
Thành lập | 1969[1] | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 18°34′33″B 105°33′11″Đ / 18,57583°B 105,55306°Đ | ||
| ||
Diện tích | 19,71 km²[2] | |
Dân số (1999) | ||
Tổng cộng | 9354 người[2] | |
Mật độ | 475 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 17998[3] | |
Nam Kim là một xã thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Xã Nam Kim có diện tích 19,71 km², dân số năm 1999 là 9354 người,[2] mật độ dân số đạt 475 người/km².
Địa Lý
Phía Tây giáp xã Khánh Sơn, Bắc và Đông giáp xã Trung Phúc Cường, Nam giáp với xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Nam Kim nổi tiếng với trái chanh, đặc biệt thơm. trái rất to. Có giá trị kinh tế khá lớn. Từ đầu năm 2020 một phần xóm 6 (tên cũ Yên Mạ) sát nhập cùng xóm 7 để thành lập xóm 9.
Chính Trị
Ngày 10/6 Đảng bộ Xã Nam Kim( Nam Đàn) đã tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ xã lần thứ XXII Nhiệm kỳ 2020 – 2025. Đ/c Nguyễn Lâm Sơn – Phó bí thư TT Huyện ủy- chủ tịch HĐND huyện, Đ/c Vương Hồng Thái, UVBTV, trưởng ban tuyên giao huyện uỷ về dự và chỉ đạo Đại hội. Là xã vùng lũ năm nam của huyện Nam Đàn, hàng năm phải gánh chịu thiên tai bão lũ, làm ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của người dân. Tuy nhiên bằng sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, cán bộ, Đảng viên và nhân dân tạo sức mạnh để thực hiện và giành thắng lợi khá toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,9%; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh qua từng năm (đến năm 2020 giảm xuống còn (1,7%); giảm 3,23% so với đầu nhiệm kỳ. Thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 42 triệu đồng /người/năm. Cơ sở hạ tầng tiếp tục được đầu tư xây dựng; bộ mặt nông thôn ngày càng được đổi mới; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững; thực hiện xây dựng NTM đến nay toàn xã đã vận động được 1123 hộ hiến trên 10 ngàn M2 đất, 637 hộ hiến 25.960m2 tường rào mở rộng đường giao thông, đóng góp xây dựng 36Km đường cứng... Hệ thống chính trị vững mạnh và hoạt động ngày càng hiệu quả, chính sách xã hội được đảm bảo.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 201/1969/QĐ-NV
- ^ a b c “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- ^ Tổng cục Thống kê