NGC 5307
Tinh vân phát xạ | |
---|---|
Tinh vân hành tinh | |
Dữ liệu quan sát: kỷ nguyên J2000 | |
Xích kinh | 13h 51m 3.3s[1] |
Xích vĩ | −51° 12′ 20.7″[1] |
Khoảng cách | 10.550 kly (3.235 kpc)[2] ly |
Cấp sao biểu kiến (V) | 11.2[3] |
Không gian biểu kiến (V) | 188″[4] |
Chòm sao | Bán Nhân Mã |
Tên gọi khác | ESO=221-11[1] |
NGC 5307 là một tinh vân hành tinh ở phía nam của chòm sao Bán Nhân Mã, có vị trí thấp hơn 3 ° về phía đông bắc của sao Epsilon Centauri[5]. Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Anh John Herschel vào ngày 15 tháng 4 năm 1836. Tinh vân này nằm ở khoảng cách 10.551,2 ngàn năm ánh sáng so với Mặt Trời[2]. Ngôi sao trung tâm, được chỉ định là PNG 312.3 10.5, là một ngôi sao có vạch quang phổ yếu, bề ngoài giống với kiểu phụ WC của sao Wolf – Rayet[6]. Nó có một lớp quang phổ là O (H) 3,5 V[7].
Đây là tinh vân hành tinh Loại IIb/III[8] với vận tốc giãn nở thấp là 15 km/s[9]. Các chất hóa học dồi dào trong lớp vỏ cho thấy thời kỳ trước chỉ trải qua quá trình chuyển hóa một phần cacbon thành nitơ khi tuổi thọ của nó kết thúc. Về mặt hình thái, nó có hình dạng đối xứng qua tâm. Nhìn chung, nó có dạng hình chữ nhật và có hai cặp nút thắt mật độ cao hơn đối xứng xung quanh ở giữa, thẳng hàng dọc theo các góc vị trí xấp xỉ 30 ° và 163 °. Chúng thể hiện lượng nitơ dồi dào được tăng cường một chút so với phần còn lại của tinh vân và được quang hóa ở mặt đối diện với ngôi sao trung tâm[8]. Hình dạng đối xứng của tinh vân có thể hình thành từ các tia phản lực xuất hiện từ cả hai mặt của một đĩa xung quanh ngôi sao trung tâm[10].
Bộ sưu tập
[sửa | sửa mã nguồn]-
NGC 5307 có thể được nhìn thấy chủ yếu ở Nam bán cầu.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “NGC 5307”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2007.
- ^ a b Stanghellini, Letizia; và đồng nghiệp (ngày 10 tháng 12 năm 2008). “The Magellanic Cloud Calibration of the Galactic Planetary Nebula Distance Scale”. The Astrophysical Journal. 689 (1): 194–202. arXiv:0807.1129. Bibcode:2008ApJ...689..194S. doi:10.1086/592395.
- ^ Seligman, Courtney. “New General Catalogue objects: NGC 5300 - 5349”. cseligman.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ Tylenda, R.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2003). “Angular dimensions of planetary nebulae”. Astronomy and Astrophysics. 405: 627–637. arXiv:astro-ph/0304433. Bibcode:2003A&A...405..627T. doi:10.1051/0004-6361:20030645.
- ^ Streicher, Magda (tháng 6 năm 2008). “Centaurus, a constellation like no other”. Monthly Notes of the Astronomical Society of South Africa. 67 (5 and 6): 95–99. Bibcode:2008MNSSA..67...95S.
- ^ Weidmann, W. A.; Gamen, R. (tháng 7 năm 2011). “Central stars of planetary nebulae. II. New OB-type and emission-line stars”. Astronomy & Astrophysics. 531: 11. arXiv:1106.1149. Bibcode:2011A&A...531A.172W. doi:10.1051/0004-6361/201116494. A172.
- ^ Weidmann, W. A.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2020). “Catalogue of the central stars of planetary nebulae. Expanded edition”. Astronomy & Astrophysics. 640: 17. arXiv:2005.10368. Bibcode:2020A&A...640A..10W. doi:10.1051/0004-6361/202037998. A10.
- ^ a b Ali, A.; Dopita, M. A. (tháng 8 năm 2017). “IFU Spectroscopy of Southern Planetary Nebulae V: Low-Ionisation Structures”. Publications of the Astronomical Society of Australia. 34: 18. arXiv:1707.09650. Bibcode:2017PASA...34...36A. doi:10.1017/pasa.2017.30. e036.
- ^ Ruiz, María Teresa; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2003). “Very Large Telescope Echelle Spectrophotometry of the Planetary Nebula NGC 5307 and Temperature Variations”. The Astrophysical Journal. 595 (1): 247–258. arXiv:astro-ph/0305348. Bibcode:2003ApJ...595..247R. doi:10.1086/377255.
- ^ Bond, Howard E. (2000). Kastner, J. H.; Soker, N.; Rappaport, S. (biên tập). Binarity of Central Stars of Planetary Nebulae. ASP Conference Series. 199. tr. 115. arXiv:astro-ph/9909516. Bibcode:2000ASPC..199..115B. ISBN 1-58381-026-9. Đã bỏ qua tham số không rõ
|conference=
(trợ giúp)