Myripristis tiki
Myripristis tiki | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Holocentriformes |
Họ (familia) | Holocentridae |
Phân họ (subfamilia) | Myripristinae |
Chi (genus) | Myripristis |
Loài (species) | M. tiki |
Danh pháp hai phần | |
Myripristis tiki Greenfield, 1974 |
Myripristis tiki là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh bắt nguồn từ tiki trong tiếng Māori, là các tượng gỗ hoặc đá được chạm khắc hình người, trong trường hợp này đề cập đến các tượng người nguyên khối Moai trên đảo Phục Sinh, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[2]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]M. tiki có phân bố nhỏ hẹp ở Nam Thái Bình Dương, và hiện chỉ được biết đến tại đảo Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp), quần đảo Pitcairn và đảo Phục Sinh (Chile), còn những ghi nhận tại quần đảo Cook và Tonga cần được kiểm chứng lại.[1]
M. tiki sống ở vùng nước có độ sâu khoảng 2–15 m.[3]
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Phân tích phát sinh chủng loại học cho thấy, M. tiki là loài chị em gần nhất với Myripristis leiognathus (phân bố ở Đông Thái Bình Dương).[4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. tiki là 26,5 cm.[3] Loài này có một kiểu hình sọc đặc biệt trên cơ thể còn sống và ngay cả khi mẫu vật đã được ngâm alcohol bảo quản.[5]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]M. tiki là một loài cá thực phẩm thường được sử dụng ở đảo Phục Sinh.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. “Myripristis tiki”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67871080A115436730. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67871080A67871845.en. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis tiki trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Delrieu‐Trottin, Erwan; Brosseau‐Acquaviva, Laura; Mona, Stefano; Neglia, Valentina; Giles, Emily C.; Rapu‐Edmunds, Cristian; Saenz‐Agudelo, Pablo (2019). “Understanding the origin of the most isolated endemic reef fish fauna of the Indo‐Pacific: Coral reef fishes of Rapa Nui” (PDF). Journal of Biogeography. 46 (4): 723–733. doi:10.1111/jbi.13531. ISSN 0305-0270.
- ^ a b John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2228. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Romero, N.; Robert, P.; Masson, L.; Pineda, R. (2000). “Fatty acids composition and proximate of 7 fish species of Isla de Pascua”. Archivos Latinoamericanos De Nutricion. 50 (3): 304–308. ISSN 0004-0622. PMID 11347304.