Bước tới nội dung

Myriostoma coliforme

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Myriostoma coliforme
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Geastrales
Họ (familia)Geastraceae
Chi (genus)Myriostoma
Desv. (1809)
Loài (species)M coliforme
Danh pháp hai phần
Myriostoma coliforme
(Dicks.) Corda (1842)
Danh pháp đồng nghĩa[1]

Loài

  • Lycoperdon coliforme Dicks. (1785)
  • Geastrum coliforme (Dicks.) Pers. (1801)
  • Myriostoma anglicum Desv. (1809)
  • Polystoma coliforme (Dicks.) Gray (1821)
  • Myriostoma coliforme (Dicks.) Corda (1842)
  • Geastrum columnatum Lév. (1846)
  • Bovistoides simplex Lloyd (1919)

Chi

  • Bovistoides Lloyd (1919)
  • Polystoma Gray (1821)

Myriostoma là một chi trong họ Geastraceae. Đây là một chi đơn loài, gồm một loài duy nhất là Myriostoma coliforme. Loài nấm không ăn được này có phạm vi phân bố toàn cầu, chúng sống ở châu Phi, châu Á, Bắc và Nam Mỹ, châu Âu, mọc ở các khu rừng giàu mùn hoặc rừng thưa. Tuy phân bố rộng nhưng nó khá hiếm gặp, M. coliforme có mặt trong sách đỏ của 12 nước châu Âu, và năm 2004 nó là một trong 33 loài cần được bảo vệ theo hiệp định Bern của Hội đồng châu Âu về Bảo tồn các loài Nấm.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được nhắc đến lần đầu trong một văn kiện khoa học bởi Samuel Doody trong lần tái bản thứ hai quyển Synopsis methodica Stirpium Brittanicorum của John Ray (1696).[2] Doody mô tả ngắn gọn về loài nấm này: "fungus pulverulentus coli instar perforatus, cum volva stellata" (thân nấm phủ bụi, như một cái chao đục lỗ, volva (bộ phận vươn ra từ chân nấm) hình sao), và viết rằng ông tìm thấy nó năm 1695 ở Kent.[3]

Hình minh họa trong Coloured Figures of English Fungi or Mushrooms (1803) của James Sowerby.

Nó được mô tả khoa học năm bởi James Dickson dưới tên Lycoperdon coliforme (1776). Dickson thấy nó mọc tại vệ đường và hàng rào cây ở SuffolkNorfolk.[4] Nicaise Auguste Desvaux công bố một chi mới tên Myriostoma (1809), và L. coliforme được tái danh Myriostoma anglicum.[5] Christian Hendrik Persoon trước đó từng đặt loài nấm này trong chi Geastrum (1801),[6] còn Samuel Frederick Gray mô tả chi Polystoma (1821).[7] Tên hiện tại (Myriostoma coliforme) được đặt bởi August Carl Joseph Corda năm 1842.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Myriostoma coliforme (Dicks.) Corda”. CAB International. Species Fungorum. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ Ponce de León P. (1968). “A revision of the family Geastraceae”. Fieldiana. 31 (14): 301–49.
  3. ^ Doody S. (1696). Ray J (biên tập). Synopsis Methodica Stirpium Britannicarum (bằng tiếng La-tinh và English) (ấn bản thứ 2). London, UK: Impensis Gulielmi & Joannis Innys. tr. 340.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Dickson J. (1785). Fasciculus Plantarum Cryptogamicarum Britanniae (bằng tiếng La-tinh). 1. London, UK: G. Nicol. tr. 24.
  5. ^ Desvaux NA. (1809). “Observations sur quelques genres à établir dans la famille des champignons” [Comments of a few genera needing creation in the fungus family]. Journal de Botanique, Rédigé par une Société di Botanistes (bằng tiếng Pháp). 2: 88–105.
  6. ^ Persoon CH. Synopsis Methodica Fungorum (bằng tiếng La-tinh). 1. Göttingen, Germany: Dieterich. tr. 131.
  7. ^ Gray SF. (1821). A Natural Arrangement of British Plants. 1. London, UK: Baldwin, Craddock, and Joy. tr. 586.
  8. ^ Corda ACJ. (1842). Anleitung zum Studium der Mykologie [Manual for the study of mycology] (bằng tiếng Đức). Prague, Czech Republic: Friedrich Ehrlich. tr. lxxxi.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]