Mezzo-soprano
Giao diện
Phân loại giọng |
Giọng nam
Giọng nữ |
Mezzo hay "nữ trung" (mezzo nghĩa là "giữa") là một phân loại giọng hát.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Lirico mezzo-soprano (nữ trung trữ tình):
[sửa | sửa mã nguồn]- Đặc điểm: Giọng mềm mại, ấm áp và nữ tính nhưng vẫn có độ dày nhất định.
- Âm vực phổ biến: (C3) E3 - D5 (G5). Primo passagio ở A4, second passagio ở C♯5
Dramatic mezzo-soprano (Nữ trung kịch tính):
[sửa | sửa mã nguồn]- Đặc điểm: Âm lượng khổng lồ hát xuyên dàn nhạc, giọng ngực và giọng pha dày, đanh và vô cùng khoẻ khoắn gần bằng một nữ trầm, tạo nên được sự bùng nổ, kịch tính ở những đoạn hát cao trào, thường đóng vai thứ trong opera (Armenis, Azucena) hoặc những người phụ nữ lẳng lơ, thủ đoạn (Carmen, Dalila). Nữ trung kịch tính có khả năng fullvoice (hát toàn giọng) đến note G5.[1]
- Âm vực phổ biến: (B♭2) D3 - C5 (F5). Primo passagio ở G4, second passagio ở B4.
Spinto mezzo-soprano (Nữ trung trữ tình - kịch tính):
[sửa | sửa mã nguồn]- Đặc điểm: Giọng bình thường thì da diết, trữ tình nhưng có thể chuyển thành kịch tính ở những đoạn cao trào.
- Âm vực phổ biến: (C3) E♭3 - C♯5 (F♯5). Primo passagio ở G♯4, second passagio ở C5
Coloratura mezzo-soprano (Nữ trung trữ tình màu sắc):
[sửa | sửa mã nguồn]- Đặc điểm: Giọng nhanh, nhẹ hơn so với nữ trung kịch tính, có thể chạy note, nảy note mượt mà, hát legato vô cùng uyển chuyển. Trong opera, giọng này thường làm các vai hài. Nữ trung màu sắc có thể fullvoice (hát toàn giọng) đến note A5.
- Âm vực phổ biến: (C♯3) F3 - E♭5 (G♯5). Primo passagio ở B♭4, second passagio ở D5.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Mezzo-Soprano”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2014.
- Boldrey, Richard (1994). Guide to Operatic Roles and Arias. Caldwell Publishing Company. ISBN 978-1-877761-64-5.
- Boldrey, Richard; Robert Caldwell, Werner Singer, Joan Wall and Roger Pines (1992). Singer's Edition (Soubrette): Operatic Arias – Soubrette. Caldwell Publishing Company. ISBN 978-1-877761-03-4.