Bước tới nội dung

Mariner 2

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mariner 2
Mô hình kỹ thuật của Mariner 2
Dạng nhiệm vụPlanetary flyby
Nhà đầu tưNASA / JPL
Định danh Harvard1962 Alpha Rho 1[1]
COSPAR ID1962-041A
SATCAT no.374
Thời gian nhiệm vụ4 tháng, 7 ngày
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ
Dạng thiết bị vũ trụMariner
dựa trên Block I của chương trình Ranger
Nhà sản xuấtPhòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực
Khối lượng phóng203,6 kilôgam (449 lb)[2]
Công suất220 watt (tại lần tiép cận Sao Kim)
Bắt đầu nhiệm vụ
Ngày phóngAugust 27, 1962, 06:53:14 (1962-08-27UTC06:53:14Z)  UTC[1]
Tên lửaAtlas LV-3 Agena-B
Địa điểm phóngCape Canaveral LC-12
Kết thúc nhiệm vụ
Lần liên lạc cuốiJanuary 3, 1963 (January 3, 1963) 7:00 UT[3]
Các tham số quỹ đạo
Hệ quy chiếuHeliocentric
Cận điểm105.464.560 kilômét (56.946.310 hải lý)
Kỷ nguyên27 tháng 12 năm 1962
Bay qua Sao Kim
Tiếp cận gần nhất14 tháng 12 năm 1962
Khoảng cách34.773 kilômét (18.776 hải lý)
 

Mariner 2 (Mariner-Venus 1962) là một tàu thăm dò không gian của Mỹ đến Sao Kim, và là tàu thăm dò không gian tự động đầu tiên tiến hành một cuộc tiếp cận hành tinh thành công. Với tư cách là tàu vũ trụ thành công đầu tiên trong chương trình Mariner của NASA, nó là một phiên bản đơn giản hóa của tàu vũ trụ Block I của chương trình Ranger và là một bản sao chính xác của Mariner 1. Nhiệm vụ của tàu vũ trụ Mariner 12 đôi khi được gọi là nhiệm vụ Mariner R. Kế hoạch ban đầu là phóng các tàu thăm dò trên Atlas-Centaur, nhưng vấn đề trở nên nghiêm trọng với xe tự hành buộc chương trình phải chuyển sang Agena B nhỏ hơn nhiều. Nhờ vậy, thiết kế của các xe Mariner R được đơn giản hóa rất nhiều. Thiết bị đo đạc trên Mariner 12 ít hơn nhiều so với các thiết bị thăm dò Venera của Liên Xô trong thời kỳ này — chẳng hạn như loại bỏ camera TV — vì Atlas-Agena B chỉ có sức nâng bằng một nửa so với máy tăng áp 8K78 của Liên Xô. Tàu vũ trụ Mariner 2 được phóng từ Mũi Canaveral vào ngày 27 tháng 8 năm 1962 và bay qua khoảng cách gần 34.773 kilômét (21.607 mi) vào ngày 14 tháng 12 năm 1962.[4]

Tổng thống John F. Kennedy được xem mô hình Mariner 2 trong cuộc họp với các quan chức NASA sau khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 1963.

Tàu thăm dò Mariner bao gồm một diameter hexagonal bus có đường kính 100 xentimét (39,4 in) chứa các tấm pin Mặt Trời, các thiết bị và ăng-ten. Các dụng cụ khoa học trên tàu vũ trụ Mariner là hai radiometer (một cho sóng vi ba và một cho sóng hồng ngoại của quang phổ), một cảm biến vi thiên thạch, cảm biến plasma Mặt Trời, một cảm biến hạt tích điện và một từ kế. Những công cụ này được thiết kế để đo sự phân bố nhiệt độ trên bề mặt của Sao Kim, cũng như đo lường cơ bản bầu khí quyển của Sao Kim.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b McDowell, Jonathan. “Launch Log”. Jonathan's Space Page. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ “Mariner 2”. NASA's Solar System Exploration website. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ Shea, Garrett (20 tháng 9 năm 2018). “Beyond Earth: A Chronicle of Deep Space Exploration”. NASA. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ “Mariner 2”. US National Space Science Data Center. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.