Bước tới nội dung

Marian Rivera

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Marian Rivera
Marian Rivera vào năm 2019
Đại sứ cho Phụ nữ và Trẻ em khuyết tật của Quốc hội Philippines
Nhậm chức
31 tháng 3 năm 2014
Thông tin cá nhân
Sinh
Marian Rivera Gracia

12 tháng 8, 1984 (40 tuổi)
Madrid, Tây Ban Nha
Quốc tịch
  • Tây Ban Nha
  • Philippines
Chiều cao1,58 m
Phối ngẫu
Dingdong Dantes (cưới 2014)
Con cáiMaria Letizia Gracia Dantes[1]
Jośe Sixto Gracia Dantes IV[2]
Cư trú
Giáo dụcCao đẳng Saint Francis
Đại học De La Salle – Dasmariñas
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • người mẫu
  • vũ công
  • ca sĩ
  • người dẫn chương trình
  • doanh nhân
Nổi tiếng vìVũ điệu hoang dã
Người cá
Darna
Huyền thoại Amaya
Mặt nạ hoa hồng

Marian Rivera Gracia-Dantes (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1984)[3][4][5] là một nữ diễn viên, người mẫu, ca sĩ, vũ công, doanh nhânngười dẫn chương trình người Philippines gốc Tây Ban Nha. Cô được biết đến qua các bộ phim Vũ điệu hoang dã, Người cá, Darna, Huyền thoại Amaya, Mặt nạ hoa hồng. Năm 2020, cô được tạp chí Forbes châu Á vinh danh là một trong những người Philippines có tầm ảnh hưởng lớn tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương.[6]

Cô cũng đã phát hành 2 album Marian Rivera Dance HitRetro Crazy vào năm 2008, ngay sau đó ca khúc Sabay Sabay tayo do Marian thể hiện đã đứng đầu Top 10 ca khúc mới hay nhất năm 2009 của Philippines.

Cô được Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ mời làm giám khảo tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2021 tổ chức ở Israel.

Tiểu sử và học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Marian Rivera sinh ngày 12 tháng 8 năm 1984 tại Madrid, Tây Ban Nha với cha là người Tây Ban Nha, và mẹ là người Philippines. Cha mẹ cô ly dị khi cô lên 3 tuổi, sau đó cô theo mẹ chuyển đến Philippines và lớn lên tại đây. Tuy nhiên, mẹ cô phải tiếp tục công việc ở nước ngoài và cô được gửi cho bà ngoại nuôi dưỡng ở Maragondon, Cavite.

Cô theo học chương trình giáo dục tiểu học và trung học tại Hệ thống trường Cao đẳng Saint Francis và được cấp bằng bằng Cử nhân Tâm lý học tại Đại học De ​​La Salle – Dasmariñas. Sau khi tốt nghiệp, cô làm việc cho một viện tâm thần ở Mandaluyong, nơi cô phát thuốc, khám và đánh giá bệnh nhân.[7]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 30 tháng 12 năm 2014, cô kết hôn với Dingdong Dantes. Hôn lễ được tổ chức tại Nhà thờ Cubao, Thành phố Quezon, trong khi tiệc chiêu đãi được tổ chức tại SM Mall of Arena Asia, Pasay và được truyền hình trực tiếp trên sóng GMA Network.[8] Cặp đôi đã mời khoảng 1.200 người đến tham dự.[9]

Danh sách tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Vai diễn Kênh phát sóng
2005–06 Kung Mamahalin Mo Lang Ako Clarisse Pelaez GMA Network
2006 Agawin Mo Man ang Lahat Almira Dueñas / Isadora Valencia / Alegra
Pinakamamahal Carissa Crismundo
2007 Super Twins Ester Paredes
Muli Racquel Estadilla GMA Network / TV1
2007–08 Vũ điệu hoang dã[10] Marimar Perez / Bella Aldama GMA Network
2008 Chuyện tình nàng tiên cá Dyesebel/Isabel/Cassandra
2009 Quan hệ nguy hiểm Proserfina J. Valdez/Andrea
2009–10 Darna Narda/Darna
2010 Chân trời có em Jenny Dizon/Jenny Cruz
Jillian: Namamasko Po Odessa Fuentes
2011–12 Huyền thoại Amaya[11] Amaya / Bai Amaya / Dian Amaya
2012 Người tình bí ẩn[12] Sharina Quijano
2012–13 Mặt nạ hoa hồng[13][14] Angeline Santos-Salcedo / Chantal Gonzales / Angeline Santos-Armada
2014 Hận tình không quên[15] Carmela Fernandez/Catarina Bulaong
2015 Pari 'Koy Vai diễn khách mời
2016; 2017 Encantadia Ynang Reyna Minea
2017–18 Super Ma'am Minerva Henerala
2024 Against All Odds

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Vai diễn
2005 Enteng Kabisote 2: Okay Ka Fairy Ko: The Legend Continues[16] Alyssa
2006 Pamahiin[17] Becca
2007 Bahay Kubo[18] Lily
Desperadas[19] Courtney Vallarda-Reyes
2008 Bạn gái hờ[20] Grace Villaflor
Quá khứ bỏ quên[21] Joy Mejares
Scaregivers[22] Vai diễn khách mời
Shake, Rattle & Roll X Nieves
Desperadas 2 Courtney
2009 Tarot[23] Cara
2010 Em là tất cả Francisca/Iska Florantes
Noy Chính mình/vai diễn khách mời
Super Inday and the Golden Bibe Inday/Super Inday
2011 Đảo thiên đường Cristina G.
Tuổi nổi loạn Vai diễn khách mời
Ang Panday 2 Arlana/Bagwis
2013 Dance of the Steelbars Vai diễn khách mời
My Lady Boss Evelyn Vallejo
Ekstra Chính mình/Belinda (khách mời)
Kung Fu Divas[24] Samantha
2014 Kubot: The Aswang Chronicles 2 Vai diễn khách mời
My Big Bossing's Adventures Clarissa
2016 Imagine You and Me Vai diễn khách mời
2018 Fantastica
2023 Rewind [chưa xác định]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Vai diễn Kênh phát sóng
2005 Ang Mahiwagang Baul: Ang Alamat ng Kawayan Rahinda GMA Network
2009 Sugat ng Kahapon Hilda
2009–11 Show Me Da Manny Ella Paredes
2010 Anghel sa Lupa Theresa San Miguel
2011 Spooky Nights: Bampirella Cinderella "Cindy" Dela Paz/Bampirella
2012 Tweets for My Sweet Megan "Meg" Reyes
2013 One Day, Isang Araw: Ang Sikreto ni Milette Milette
2014 Panalangin Lauren
Ismol Family Angge
Vampire ang Daddy Ko Dang
2015 Eat Bulaga Lenten Special: Aruga ng Puso Vanjie
Pepito Manaloto: Ang Tunay na Kwento Melissa
2016 Magic of Christmas: The 2016 GMA Christmas Special Chính mình
2017 Dear Uge: Me and Madam Isha
Daig Kayo ng Lola Ko Gracia Idlefonso/Grasa
2018 Daig Kayo ng Lola Ko: The Runaway Princess Bride Công chúa Annie
2021 Hoa hậu Hoàn vũ 2021 Chính mình[a]
2022 Jose & Maria's Bonggang Villa Maria

Với tư cách là người dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Vai trò Kênh phát sóng
2007–10 SOP Rules Chính mình/ca sĩ biểu diễn trong chương trình GMA Network
2010–12 Party Pilipinas
2012 Pinoy Adventures Chính mình/người dẫn chương trình
Showbiz Central Chính mình/người dẫn chương trình
2012–13 Extra Challenge Chính mình/người dẫn chương trình
2014–15 Eat Bulaga!
2014 Marian[25] Chính mình/người dẫn chương trình
2015–19 Sunday PinaSaya Chính mình
2016 Yan ang Morning! Chính mình/người dẫn chương trình
2017–nay Tadhana

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Số lượng bán ra Chứng nhận
2008 Marian Rivera Dance Hits[26] 15,000 bản PARI: Bạch kim
2009 Retro Crazy[27]
  • Phát hành: Tháng 1 năm 2009
  • Hãng phát hành: Universal Records
  • Định dạng: CD, tải nhạc
PARI: Vàng

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Album Số lượng bán ra Chứng nhận
2009 "Sabay Sabay Tayo" Retro Crazy 15,000 bản PARI: Bạch kim

Giải thưởng, đề cử và sự công nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Các giải thưởng về diễn xuất
Năm Giải thưởng Hạng mục Tác phẩm đề cử Kết quả Nguồn
2023 GMA Gala 2023 Cặp đôi của đêm (nhận giải cùng với Dingdong Dantes) Đoạt giải
2019 Giải thưởng Ngôi sao Truyền hình PMPC lần thứ 33 Nữ người dẫn chương trình xuất sắc nhất Sunday PinaSaya Đề cử
2018 Giải thưởng Ngôi sao Truyền hình PMPC lần thứ 32 Đề cử
Giải thưởng Người lao động Philippines ở nước ngoài lần thứ 8 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Tadhana: Milya-milyang Agwat ng Mag-ina Đoạt giải
2017 Giải thưởng Ngôi sao Truyền hình PMPC lần thứ 31 Nữ người dẫn chương trình xuất sắc nhất Sunday PinaSaya Đoạt giải
2016 Giải thưởng Ngôi sao Truyền hình PMPC lần thứ 30 Đề cử
2015 Liên hoan phim và video quốc tế Worldfest-Houston Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Ekstra: A Bit Player Đề cử [28]
Giải thưởng EB Dabarkads lần thứ 2 Nữ diễn viên xuất sắc nhất Eat Bulaga Lenten Special: Aruga ng Puso Đề cử [29]
2014 Giải thưởng FAMAS Nữ diễn viên xuất sắc nhất Kung Fu Divas Đề cử
[30]
Giải thưởng của Đại học Northwest Samar State Nữ diễn viên xuất sắc nhất phim truyền hình Mặt nạ hoa hồng Đoạt giải
[31]
Giải thưởng màn ảnh vàng ENPRESS lần thứ 5 Nữ diễn viên xuất sắc nhất phim truyền hình Đề cử
[32]
2013 Giải thưởng Truyền hình Châu Á Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
[33]
Giải thưởng Ngôi sao Truyền hình PMPC Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
[34]
Người dẫn chương trình truyền hình thực tế xuất sắc nhất Extra Challenge Đề cử
[34]
Giải thưởng màn ảnh vàng ENPRESS Nữ diễn viên có diễn xuất xuất sắc nhất chương trình hài Tweets for my Sweet Đề cử
[35]
Nữ diễn viên có diễn xuất xuất sắc nhất Huyền thoại Amaya Đoạt giải
[36]
Giải thưởng của Đại học Northwest Samar State Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải
[37]
2012 Giải thưởng lựa chọn phim, chương trình truyền hình và âm nhạc yêu thích nhất lần thứ 4 Nữ diễn viên xuất sắc nhất phim truyện truyền hình Mặt nạ hoa hồng Đề cử
[38][39]
Giải thưởng FAMAS Nữ diễn viên xuất sắc nhất Ang Panday (phần 2) Đề cử
[40]
PMPC Star Awards for Television Best Comedy Actress Tweets for my Sweet Đề cử
[41]
Northwest Samar State University Awards Best Actress in a Primetime Teleserye Amaya Đoạt giải
[42]
2011 ENPRESS Golden Screen Television Awards Outstanding Performance by an Actress in a Drama Series Đề cử
[43]
2010 Metro Manila Film Festival Awards Best Festival Actress Super Inday and the Golden Bibe Đề cử
[44]
2009 ENPRESS Golden Screen Awards Best Performance by an Actress in a Lead Role (Musical or Comedy) My Bestfriend's Girlfriend Đề cử none
2006 PMPC Star Awards for Movies New Movie Actress of the Year Enteng Kabisote 2 Đề cử none
PMPC Star Awards for Television New Performance by an Actress Agawin Mo Man Ang Lahat Đoạt giải none
Các giải thưởng đặc biệt
Năm Giải thưởng Hạng mục
2014 FHM 100 Sexiest Women in the Philippines Philippine's Finest - Rank #1
Yahoo! OMG Awards Media Magnet Awardee
PEPList Choice Awards Female TV Star Of The Year Award Editor's Choice Awardee
Philippine for Woman & Disabilities Chosen Ambassadress for Women and Children with Disability
Personal Collection Direct Selling Inc., Dealer's Choice Awardee
2013 Vietnam's Today TV & SNTV's Face of the Year Award Best Female Foreign Artist Awardee
ANAK TV Awards Anak TV Makabata Awardee
Movie Writers Welfare Foundation Gintong Palad Public Service Award with Dingdong Dantes
FHM 100 Sexiest Women in the Philippines Philippine's Finest - Rank #1
2012 TopTenz.net Top 10 International Beauties of 2012 - Rank #9
2009 40th Box-Office Entertainment Awards[45] Valentine Box-Office Queen for My Bestfriend's Girlfriend
Most Phenomenal Loveteam (with Dingdong Dantes)
2008 Philippine Walk of Fame Walk of Fame Awardee
FAMAS Awards German Moreno Youth Achievement Awardee
Filipino-American Visionary Awards Favorite Television Actress Awardee for MariMar
FHM 100 Sexiest Women in the Philippines Philippine's Finest - Rank #1
USTV Student's Choice Awards Most Popular Actress in a Drama/Miniseries Awardee for MariMar
38th Box-Office Entertainment Awards[46] Most Promising Female Star Awardee for MariMar
Phenomenal TV Star Awardee for MariMar
Các giải thưởng về lĩnh vực giải trí
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2014 Yahoo! OMG Awards Celebrity of the Year Đề cử
Actress of the Year Đề cử
Love Team of the Year with Dingdong Dantes Đề cử
Style Bible Best of 2013 Best Celebrity of the Year Đoạt giải
FHM Magazine Best of the Best FHM Best Photos of 2013 - Rank #1 Đoạt giải
Cosmopolitan 2014 Favorite Cosmo Girl Đoạt giải
2013 Kzone Awards Favorite Television Actress Đề cử
PEPsters Choice Awards Female News Maker of the Year Đề cử
Yahoo! OMG Awards Celebrity of the Year Đoạt giải
Actress of the Year Đề cử
2012 Inside Showbiz Magazine Inside Showbiz Sexiest Women Included - Rank #3
Meg Top Choice Awards Best Red Lips Đoạt giải
Top Cover Star Đoạt giải
Hottest Couple with Dingdong Dantes Đoạt giải
Party Pilipinas Most Liked Awards Most Liked Kapuso Drama Actress Đoạt giải
Most Liked Kapuso Artist Đoạt giải
Most Liked Party Pilipinas Performance Đoạt giải
Most Liked Kilig Moments with Dingdong Dantes Đoạt giải
Most Liked Love Tea with Dingdong Dantes Đoạt giải
Yahoo! OMG Awards Celebrity of the Year Đề cử
Actress of the Year Đề cử
2011 Hottest Celebrity Đề cử
KZone Awards Favorite Television Actress Đoạt giải
2010 Box-Office Entertainment Awards Love Team of the Year with Dingdong Dantes[47] Đoạt giải
2009 SOP Kapuso Tag Awards Kapuso Female Fan Fave Đoạt giải
Most Romantic Smooch with Dingdong Dantes Đoạt giải
Kapuso Most Wanted Đoạt giải
2008 YES! Magazine Reader's Choice Awards Cover Star of the Year Đoạt giải
Most Popular Love Team with Dingdong Dantes Đoạt giải
38th Box-Office Entertainment Awards[46] Face of the Night Đoạt giải
Supreme to the Extreme Awards Best in Chemistry with Dingdong Dantes Đoạt giải
Candy Rap Awards Best Local Female Star Đoạt giải
Meg Teen Choice Awards Favorite Female Celebrity Đoạt giải
  1. ^ Cô tham dự cuộc thi với tư cách là thành viên của Ban Giám khảo.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Alpad, Christina (23 tháng 11 năm 2015). “Marian Rivera gives birth to first daughter”. The Manila Times. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “LOOK: Dingdong, Marian welcome their second child, son Jose Sixto”. ABS-CBN News. 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ “GMA Network profile of Marian Rivera”. Igma.tv. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ “Marian Rivera reveals she is 25 years old in PEP article dated September 2009”. Pep.ph. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ “Marian says she was born in 1984”. Abante.com.ph. ngày 29 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ Watson, Rana Wehbe. “Forbes Asia's 100 Digital Stars”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ “Homepage”. Abs-cbn.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ Dantes-Rivera wedding, Philstar.com, 30 December 2014; accessed 23 June 2015.
  9. ^ Kee, Raoul Chee (7 tháng 1 năm 2015). “The wedding of the year was a design success”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  10. ^ "Marimar" cast members | Gallery”. Philippine Entertainment Portal. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ “PEP Review: Amaya takes a bold step in epic storytelling”. Philippine Entertainment Portal. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ “PEP Review: Dingdong Dantes-Marian Rivera starrer, My Beloved, offers high production values on its pilot week”. Philippine Entertainment Portal. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “Marian Rivera on "new" character as Chantal in Temptation of Wife: "Iba ang gagawin ko... lamon! Sa mata lang... Nora Aunor!". Philippine Entertainment Portal. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ [1] Lưu trữ 19 tháng 7 năm 2013 tại Wayback Machine
  15. ^ “Marian Rivera in her most sensual role on TV”. Lionheartv. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ Enteng Kabisote 2. IMDb.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  17. ^ “Pamahiin”. Regalmultimedia.net. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “Mark Herras and Marian Rivera star in their first film together”. iGMA.tv. 4 tháng 7 năm 2007.(tiếng Tagalog)
  19. ^ Mendoza, Ruel (27 tháng 12 năm 2007). “Marian Rivera shows her comic side in Desperadas”. Philippine Entertainment Portal. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2008.(tiếng Tagalog)
  20. ^ My Best Friend's Girlfriend. IMDb.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  21. ^ “Dingdong Dantes and Marian Rivera begin shooting "One True Love". Philippine Entertainment Portal. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  22. ^ “Marian Rivera currently shooting four movies simultaneously”. Philippine Entertainment Portal. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ Marian Rivera slated to do three movies this year Lưu trữ 30 tháng 10 năm 2013 tại Wayback Machine, Pep.ph; accessed 1 August 2015.
  24. ^ Sun, 2013/01/06 – 2:52am (6 tháng 1 năm 2013). “Icons talent management na pag-aari ng ex ni Jolina 'pinipirata' ang mga artista ng GMA 7”. The Philippine Star. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  25. ^ “Ate Vi makikipag-showdown kay Marian”. The Philippine Star. 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ “Marian Rivera Dance Hits”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  27. ^ “Retro Crazy”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  28. ^ “Vilma Santos & Marian Rivera Are Nominated In Worldfest-Houston International Film & Video Festival”. Filipinasinshowbiz.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  29. ^ “Eat Bulaga! holds Dabarkads Awards for Lenten special presentations today, April 26”. Philippine Entertainment Portal. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  30. ^ “2014 FAMAS NOMINEES”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  31. ^ “Best Actress in Northwest Samar - Manila Standard Today”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2014. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  32. ^ “5th Golden Screen TV Awards nominees announced”. Manila Bulletin Latest Breaking News News Philippines. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  33. ^ “Marian, Lorna compete for Best Actress plum in 2013 Asian TV Awards”. philstar.com. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  34. ^ a b http://www.pep.ph/news/41306/marian-rivera39s-hard-work-pays-off-with-second-best-actress-award
  35. ^ http://www.pep.ph/news/32113/gma-7-dominates-8th-golden-screen-tv-awards-amaya-and-mara-clara-win-outstanding-drama-series
  36. ^ “2013 Golden Screen TV Awards Winners Marian Rivera Wins First Ever Award”. Get It From Boy!. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2014. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  37. ^ “Turtz on the Go: Northwest Samar State University Annual Awards (2012)”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  38. ^ “Panalo na on air, Panalo pa online! GMANetwork.com - Entertainment - Home of Kapuso shows and stars - Videos”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  39. ^ “List of Winners Revealed for the 4th FMTM Awards 2012 for TV Entertainment Section!”. EnteRvrexWorld. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “FAMAS Awards”. Who's Dated Who?. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  41. ^ “26th Star Awards for TV 2012 Nominees Revealed”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  42. ^ “Mga programa ng GMA, wagi sa Northwest Samar State University Annual Awards Video”. GMA News Online. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  43. ^ “Golden Screen TV Awards Nominees Bared”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  44. ^ “Video 48: THE 2010 METRO MANILA FILM FESTIVAL: "TANGING INA MO (LAST NA 'TO)" BEST PICTURE”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.
  45. ^ "40th Box Office Entertainment Awards given out". Pep.ph. Truy cập 2014-05-21.
  46. ^ a b "The 38th Box-Office Entertainment Awards (Part 2)". Pep.ph. Truy cập 2014-05-24.
  47. ^ "ABS-CBN big winner at GMMSF Entertainment Awards". ABS-CBN News. Truy cập 2014-05-21.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]