Bước tới nội dung

Mallikoulu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mallikoulu
Diễn viênHiện tại:
Anne Kukkohovi (3)
Jari Leskinen (3)
Jenni Dahlman (3)
Vesa Peräkylä (3)
Laila Snellman (1-3)
Trước kia:
Marita Hakala (1-2)
Nora Syrjä (1)
Lalli Savolainen (2)
Quốc gia Phần Lan
Số mùa3
Số tập30
Sản xuất
Thời lượng60 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuMTV3 (2005-2006)
AVA (2015)
Phát sóng25 tháng 2, 2005 – 31 théng 5, 2015
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Mallikoulu (tiếng Anh: Model School) là một chương trình truyền hình ở Phần Lan. Mùa đầu tiên phát sóng vào năm 2005 trên MTV3, và tiếp theo là một chương trình theo dõi nửa giờ trên kênh nhỏ hơn ở Sub.

Chương trình đã chia sẻ một số điểm tương đồng với chương trình truyền hình nổi tiếng của Mỹ America's Next Top Model bởi Tyra Banks. Tuy nhiên, nó không được làm từ cùng một định dạng nhưng từ một mùa mới do cựu người mẫu hàng đầu Phần Lan Marita Hakala. Thay vì làm cho chương trình chỉ dành cho khán giả như trong ANTM, mục đích của nó là dạy các cô gái rụt rè làm thế nào để vào thế giới thời trang lớn dựa trên những trải nghiệm của Hakala như là một người mẫu.

Các mùa thi

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa Phát sóng Quán quân Á quân Các thí sinh theo thứ tự bị loại Tổng số thí sinh Điểm đến quốc tế
1 25 tháng 2 năm 2005 (2005-02-25) Suvi Koponen Martina Sorvisto Susanna, Sarita Välikangas, Satu, Julia Posti, Martha Kämppi, Jaana Tiilikka (dừng cuộc thi), Marianne Koivisto, Sini Säkkinen 10 Estonia
Tallinn
Ý
Milan
2 8 tháng 9 năm 2006 (2006-09-08) Sanni Salminen Essi Erlands Jonna Ylimäki, Jelena Viitanen, Kaisa, Heidi Palola, Joanna Linnainmaa, Anni Hietamies, Anette Usvola, Liisa Nurminen, Hanna Kuvaja 11 Ý
Milan
3 29 tháng 3 năm 2015 (2015-03-29) Maya Tuominen Amanda Hakalax Emma Kotilainen, Emma Kotilainen, Vera Ignatius, Sofia Kontro Rosales, Yilin Ma, Nette Johansson, Petra Komppula, Eveliina Lehtisalo 10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Luân Đôn

Mùa giải đầu tiên của chương trình phát sóng vào ngày 25 tháng 2 năm 2005 và thu hút tổng cộng 625.000 khán giả, với Suvi Koponen được công bố là người chiến thắng. Koponen đã giành được 1 hợp đồng người mẫu với Paparazzi Model Management, lên ảnh bìa và trang biên tập cho tạp chí Pàp và 1 hợp đồng người mẫu với Woman ManagementMilan, ParisNew York.

Koponen đã tạo ra một sự nghiệp người mẫu đáng kinh ngạc khi cô đã làm việc cho nhiều nhà thiết kế bao gồm Anna Sui, Vera Wang, Marc Jacobs, Donna Karan, Anne Klein, Blumarine, Miu Miu, Max Azria, Calvin Klein, Louis Vuitton, Nina Ricci và Prada. Koponen cũng đã có một bài biên tập cho tạp chí Vogue Pháp được chụp bởi David Sims ​​và đã xuất hiện trong ảnh bìa tạp chí Vogue của Mỹ.

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Susanna 21 1,74 m (5 ft 8 12 in) Lupua Tập 2 10
Sarita Välikangas 16 1,78 m (5 ft 10 in) Kuusjoki Tập 3 9
Satu 22 1,79 m (5 ft 10 12 in) Helsinki Tập 4 8
Julia Posti 18 1,76 m (5 ft 9 12 in) Helsinki Tập 5 7
Martha Kämppi 16 1,74 m (5 ft 8 12 in) Kotka Tập 6 6
Jaana Tiilikka 17 1,77 m (5 ft 9 12 in) Loimaa Tập 7 5 (dừng cuộc thi)
Marianne Koivisto 22 1,74 m (5 ft 8 12 in) Pieksämäki Tập 8 4
Sini Säkkinen 17 1,74 m (5 ft 8 12 in) Oulu Tập 9 3
Martina Sorvisto 22 1,72 m (5 ft 7 12 in) Pietarsaari Tập 10 2
Suvi Koponen 16 1,81 m (5 ft 11 12 in) Vantaa 1

Buổi chụp hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Ảnh chân dung và toàn thân (casting)
  • Tập 2: Diện mạo mới trong quần jean Beavers
  • Tập 3: Áo tắm ở bãi biển
  • Tập 4: Ảnh quảng cáo cho Vespa
  • Tập 5: Ảnh chân dung vẻ đẹp với hoa
  • Tập 6: Quảng cáo trên TV
  • Tập 7: Ảnh quảng cáo cho Ril's
  • Tập 8: Trình diễn thời trang cho Jukka Rintala
  • Tập 9: Trình diễn thời trang trong Milan Fashion Week
  • Tập 10: Ảnh bìa tạp chí giả

Mùa thứ hai của Mallikoulu được phát sóng vào ngày 8 tháng 9 năm 2006. Người chiến thắng là Sanni Salminen, 16 tuổi đến từ Äänekoski. Cô giành được:

  • 1 hợp đồng với Paparazzi Model Management
  • 1 hợp đồng với Woman ManagementMilan, ParisNew York
  • Được xuất hiện trong những trang biên tập của tạp chí InLook
  • 1 bộ trang sức từ Alexander Tillander

Salminen đã không thành công như người chiến thắng trước đó, Suvi Koponen nhưng cũng đã làm việc như một người mẫu quốc tế ngắn gọn trước khi trở lại trường học để hoàn thành khóa học của mình.

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Jonna Ylimäki 17 1,77 m (5 ft 9 12 in) Iisalmi Tập 2 11-10
Jelena Viitanen 16 1,80 m (5 ft 11 in) Somero
Kaisa 19 1,75 m (5 ft 9 in) Hyvinkää Tập 3 9
Heidi Palola 16 1,74 m (5 ft 8 12 in) Lahti Tập 4 8
Joanna Linnainmaa 23 1,77 m (5 ft 9 12 in) Tampere Tập 5 7
Anni Hietamies 16 1,70 m (5 ft 7 in) Kuopio Tập 6 6
Anette Usvola 19 1,80 m (5 ft 11 in) Järvenpää Tập 7 5
Liisa Nurminen 17 1,81 m (5 ft 11 12 in) Mäntsälä Tập 9 4
Hanna Kuvaja 19 1,77 m (5 ft 9 12 in) Kotka Tập 10 3
Essi Erlands 16 1,78 m (5 ft 10 in) Kristiinankaupunki 2
Sanni Salminen 16 1,81 m (5 ft 11 12 in) Äänekoski 1

Thử thách

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Ảnh chân dung và toàn thân (casting)
  • Tập 2: Áo tắm bên hồ bơi; Thời trang mùa đông
  • Tập 3: Ảnh catalog với người mẫu nam
  • Tập 4: Ảnh chân dung vẻ đẹp với trang sức
  • Tập 5: Quảng cáo cho máy tính HP
  • Tập 6: Thăng bằng trên dây
  • Tập 7: Tạo dáng ở 1 nơi trong nhà
  • Tập 8: Tạo dáng trong trang phục thời Trung Cổ cho Nanso
  • Tập 10: Ảnh chụp thử của người mẫu chuyên nghiệp; Tạo dáng trong đồ bó đen

Mùa thứ ba đã được MTV3 xác nhận phát sóng vào ngày 29 tháng 3 năm 2015. Anne Kukkohovi, cựu host của Suomen huippumalli haussa đã chiếm vị trí host với Jenni Dahlman làm giám khảo. Các ứng viên phải ít nhất 16 tuổi để nộp đơn. Chương trình chiếu trên kênh AVA.

Người chiến thắng của cuộc thi là Maya Tuominen, 20 tuổi đến từ Helsinki. Cô giành được: 1 hợp đồng người mẫu với Paparazzi Model Management và 1 hợp đồng với Fashion Model ManagementMilan.

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Emma Kotilainen 17 1,80 m (5 ft 11 in) Kotka Tập 2 10
Cecilia Veijola 18 1,72 m (5 ft 7 12 in) Helsinki Tập 3 9
Vera Ignatius 17 1,70 m (5 ft 7 in) Tuusula Tập 4 8
Sofia Rosales 16 1,67 m (5 ft 5 12 in) Kuopio Tập 5 7
Yilin Ma 19 1,77 m (5 ft 9 12 in) Turku Tập 6 6
Nette Johansson 20 1,80 m (5 ft 11 in) Helsinki Tập 7 5
Petra Komppula 16 1,79 m (5 ft 10 12 in) Kuopio Tập 8 4
Eveliina Lehtisalo 18 1,78 m (5 ft 10 in) Tuusula Tập 9 3
Amanda Hakalax 16 1,73 m (5 ft 8 in) Espoo Tập 10 2
Maya Tuominen 20 1,76 m (5 ft 9 12 in) Helsinki 1

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Vera Sofia Maya Maya Maya Amanda Amanda Amanda
Eveliina
Maya
Amanda
Maya
Maya
2 Eveliina Amanda Nette Nette Nette Maya Maya Amanda
3 Maya Maya Amanda Amanda Petra Eveliina Petra Eveliina
4 Nette Yilin Petra Eveliina Eveliina Nette Eveliina Petra
5 Amanda Nette Yilin Yilin Amanda Petra Nette
6 Emma Vera Sofia Petra Yilin Yilin
7 Cecilia Petra Eveliina Sofia Sofia
8 Yilin Cecilia Vera Vera
9 Petra Eveliina Cecilia
10 Sofia Emma
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi

Thử thách

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Ảnh thẻ (casting)
  • Tập 2: Tạo dáng với diện mạo mới
  • Tập 3: Người đàn bà áo đen với đồng hồ cho tạp chí Trendi
  • Tập 4: Phát biểu tại bữa tiệc gala phim
  • Tập 5: Quảng cáo cho TRESemmé
  • Tập 6: Trình diễn thời trang cho Luhta
  • Tập 7: Ảnh catalog cho s.Oliver
  • Tập 8: Quảng cáo và ảnh quảng cáo cho Marimekko
  • Tập 9: Casting cho London Fashion Week và quản lí Storm Model Management
  • Tập 10: Ảnh chân dung vẻ đẹp tự nhiên với khăn quàng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]