Bước tới nội dung

Mahmoud Abbas

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mahmoud Abbas
محمود عباس
Tổng thống thứ hai Chính quyền quốc gia Palestine
Nhiệm kỳ
15 tháng 1 năm 2005 – nay
19 năm, 308 ngày
Thủ tướngAhmad Qurei
Ismail Haniyeh
Salam Fayyad
Tiền nhiệmRawhi Fattouh (Quyền)
Chủ tịch Tổ chức Giải phóng Palestine
Nhiệm kỳ
11 tháng 11 năm 2004 – nay
20 năm, 7 ngày
Tiền nhiệmông là quyền chủ tịch
Chủ tịch Tổ chức Giải phóng Palestine (quyền)
Nhiệm kỳ
29 tháng 10 năm 2004 – 11 tháng 11 năm 2004
13 ngày
Tiền nhiệmYasser Arafat
Kế nhiệmMahmoud Abbas
Thủ tướng Chính quyền Quốc gia Palestine
Nhiệm kỳ
19 tháng 3 năm 2003 – 6 tháng 9 năm 2003
171 ngày
Tổng thốngYasser Arafat
Tiền nhiệmChức vụ được thiết lập
Kế nhiệmAhmad Qurei
Thông tin cá nhân
Sinh26 tháng 3, 1935 (89 tuổi)
Safed, Mandate Palestine
Đảng chính trịFatah
Phối ngẫuAmina Abbas
Alma materĐại học Damascus
Patrice Lumumba Peoples' Friendship University
Nhiệm kỳ tổng thống của *Mahmoud Abbas' hết hạn vào ngày 15 tháng 1 năm 2009, kể từ đón Aziz Duwaik đã được công nhận là tổng thống bởi chính quyền Ismail Haniyeh ở dải Gaza, còn Mahmoud Abbas được công nhận là tổng thống bởi chính quyền Salam Fayyad ở bờ Tây.[1]

Mahmoud Abbas (tiếng Ả Rập: مَحْمُود عَبَّاس‎, Maḥmūd ʿAbbās; sinh ngày 26 tháng 3 năm 1935), cũng có tên theo kunya Abu Mazen (tiếng Ả Rập: أَبُو مَازِن‎, Åbú Mázɩn) là một chính khách Palestine. Năm 1958, ông tốt nghiệp cử nhân luật tại trường Đại học Damas; năm 1982 tốt nghiệp tiến sĩ ngành lịch sử tại Học viện Đông phương Moscow.

Từ năm 1964, ông Mahmoud Abbas là thành viên Uỷ ban Trung ương FATAH; từ năm 1979 là Chủ tịch Uỷ ban hỗn hợp Palestine - Jordani; giai đoạn 1984 - 2000 là Trưởng ban Quan hệ Dân tộc và Quốc tế của Tổ chức Giải phóng Palestine.

Giai đoạn 1994 - 2003, ông Mahmoud Abbas là Trưởng ban đàm phán của Tổ chức Giải phóng Palestine; từ năm 1996 là Tổng thư ký Ban Chấp hành Tổ chức Giải phóng Palestine.

Giai đoạn 1996 - 2002, ông Mahmoud Abbas là Chủ tịch Uỷ ban bầu cử Palestine đầu tiên.

Ông cũng từng là Đại diện Tổ chức Giải phóng Palestine tại lễ ký Tuyên bố về các nguyên tắc (Hiệp định Oslo) tại thủ đô Washington (Hoa Kỳ) ngày 13/9/1993 và là Đại diện Tổ chức Giải phóng Palestine tại lễ ký Hiệp định tạm thời tại thủ đô Washington (Hoa Kỳ) ngày 23/9/1995.

Tháng 4/2003, ông Mahmoud Abbas được bầu làm Thủ tướng đầu tiên của Chính quyền dân tộc Palestine; năm 2004 ông được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Tổ chức Giải phóng Palestine và năm 2005 ông được bầu làm Chủ tịch Chính quyền dân tộc Palestine.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hamas Says Dweik "Real President" until Elections are Held”. Al-Manar. ngày 25 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.[liên kết hỏng]
  2. ^ “World's Baha'i connect with past in Israel”. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.