Bước tới nội dung

Maarten Stekelenburg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maarten Stekelenburg
Stekelenburg với Southampton năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Maarten Stekelenburg[1]
Ngày sinh 22 tháng 9, 1982 (42 tuổi)[2]
Nơi sinh Haarlem, Hà Lan
Chiều cao 1,97 m[3]
Vị trí Thủ môn
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Zandvoort '75
Schoten
1997–2002 Ajax
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2011 Ajax 191 (0)
2011–2013 Roma 48 (0)
2013–2016 Fulham 19 (0)
2014–2015Monaco (mượn) 1 (0)
2015–2016Southampton (mượn) 17 (0)
2016–2020 Everton 19 (0)
2020–2023 Ajax 19 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 U-21 Hà Lan 4 (0)
2004–2021 Hà Lan 63 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Hà Lan
Bóng đá nam
FIFA World Cup
Á quân Nam Phi 2010
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 6 năm 2021

Maarten Stekeleburg (phát âm tiếng Hà Lan[ˈmaːrtə(n) ˈsteːkələ(n)ˌbʏrx]; sinh ngày 22 tháng 9 năm 1982) là cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan thi đấu ở vị trí thủ môn. Stekeleburg bắt đầu sự nghiệp ở Zandoort 75 trước khi tới VV Schoten, nơi anh đến Ajax năm anh 15 tuổi. Anh có vị trí chính thức ở Ajax vào ngày 22 tháng 1 năm 2002, trong trận tiếp NAC Breda. Vào đầu mùa giải 2002/2003 anh có được danh hiệu đầu tiên cùng Ajax khi câu lạc bộ đoạt Johan Cruiff Schaal. Vào năm 2004 anh cùng Ajax giành danh hiệu vô địch Hà Lan, mùa giải đó anh chơi 1 trận.

Vào ngày 3 tháng 9 năm 2004, anh có trận đấu đầu tiên trong đội tuyển quốc gia khi tiếp Liechtenstein, trận đó Hà Lan thắng 3-0. Mặc dù anh vào đội tuyển từ năm 2004 nhưng phải đến mùa 2006–07 anh mới là thủ môn số 1 của Ajax. Vào năm 2006 anh giành cúp quốc gia Hà Lan đầu tiên và được huấn luyện viên Marco van Basten gọi chuẩn bị cho World Cup 2006 ở Đức, nhưng anh không thi đấu trận nào trong giải này vì Edwin van der Sar là sự lựa chọn số 1. Vào đầu mùa 2006–07 anh giành được cúp Johan Cruiff Schall thứ hai, và anh đã giúp hàng phòng ngự trở nên vững chãi hơn nhiều, và sau đó vào mùa 2006–07, anh giành được Cúp bóng đá Hà Lan thứ hai.

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Stekeleburg được van Basten gọi tham dự Euro 2008 để làm dự bị cho van der Sar. Anh đã được thi đấu trong trận tiếp Romania ở bảng C vào ngày 17 tháng 6. Với việc Hà Lan đã vào bán kết, van Basten đã tạo cơ hội cho các cầu thủ đội dự bị, và Stekeleburg đã được trao cơ hội.

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Stekelenburg bị điếc tai bên trái nhưng anh vẫn có thể nghe tốt và việc này không ảnh hưởng đến phong độ trên sân.

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Stekelenburg (phải) và Jan Vertonghen trong màu áo Ajax Amsterdam.

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác[4] Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Ajax 2002–03 9 0 0 0 3 0 1 0 13 0
2003–04 10 0 0 0 1 0 0 0 11 0
2004–05 11 0 1 0 4 0 1 0 17 0
2005–06 27 0 4 0 6 0 4 0 41 0
2006–07 32 0 4 0 9 0 5 0 50 0
2007–08 31 0 1 0 4 0 5 0 41 0
2008–09 12 0 1 0 2 0 0 0 15 0
2009–10 33 0 7 0 10 0 0 0 50 0
2010–11 26 0 4 0 13 0 1 0 43 0
Tổng cộng 191 0 22 0 52 0 17 0 282 0
Roma 2011–12 29 0 2 0 2 0 33 0
2012–13 19 0 3 0 0 0 21 0
Tổng cộng 48 0 5 0 2 0 55 0
Fulham 2013–14 19 0 1 0 1 0 0 0 21 0
Tổng cộng 19 0 1 0 1 0 0 0 21 0
Monaco (mượn) 2014–15 1 0 4 0 3 0 0 0 8 0
Southampton (mượn) 2015–16 17 0 1 0 3 0 4 0 25 0
Everton 2016–17 19 0 0 0 2 0 0 0 21 0
2017–18 0 0 0 0 1 0 2 0 3 0
2018–19 Premier League 0 0 0 0 2 0 0 0 2 0
2019–20 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 19 0 0 0 5 0 2 0 26 0
Ajax 2020–21 Eredivisie 9 0 4 0 5 0 18 0
Tổng cộng sự nghiệp 304 0 37 0 12 0 65 0 17 0 435 0

Tính đến ngày 2 tháng 5 năm 2021.[5][6][7]

Maarten Stekelenburg trong màu áo đội tuyển Hà Lan

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 27 tháng 6 năm 2021.[8]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
 Hà Lan 2004 1 0
2006 2 0
2007 7 0
2008 5 0
2009 9 0
2010 15 0
2011 5 0
2012 10 0
2016 4 0
2021 5 0
Tổng cộng 63 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Ajax

Đội tuyển Hà Lan

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cầu thủ của năm của AFC Ajax: 2008, 2011

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Updated squads for 2017/18 Premier League confirmed”. Premier League. ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ “FIFA World Cup South Africa 2010: List of players: Netherlands” (PDF). FIFA. ngày 4 tháng 6 năm 2010. tr. 20. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “Player profile: Maarten Stekelenburg”. Everton F.C. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ Bao gồm Johan Cruijff Shield
  5. ^ “Football: Maarten Stekelenburg”. Football Database EU. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2011.
  6. ^ “Maarten Stekelenburg”. ESPN Soccernet. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ “Maarten Stekelenburg Statistics”. Voetbal International. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Stekelenburg, Maarten”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]