Mỹ An (thị trấn)
Giao diện
Mỹ An
|
|||
---|---|---|---|
Thị trấn | |||
Thị trấn Mỹ An | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Đồng Tháp | ||
Huyện | Tháp Mười | ||
Thành lập | 1984[1] | ||
Loại đô thị | Loại IV | ||
Năm công nhận | 2010[2] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 10°31′36″B 105°50′31″Đ / 10,52667°B 105,84194°Đ | |||
| |||
Diện tích | 18,44 km² | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 19.255 người[3] | ||
Mật độ | 1.044 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 30037[4] | ||
Mỹ An là thị trấn huyện lỵ của huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn Mỹ An nằm gần trung tâm huyện Tháp Mười, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Mỹ An
- Phía tây giáp xã Mỹ Đông
- Phía nam giáp các xã Mỹ An và Phú Điền
- Phía bắc giáp các xã Tân Kiều và Mỹ Hòa.
Thị trấn có diện tích 18,44 km², dân số năm 2019 là 19.255 người[3], mật độ dân số đạt 1.044 người/km².
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 6 tháng 3 năm 1984, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 36-HĐBT[1]. Theo đó, giải thể 4 xã Mỹ Hòa, Đốc Binh Kiều, Mỹ An, Thanh Mỹ để thành lập 6 xã và một thị trấn mới là xã Mỹ Hòa, Tân Kiều, Đốc Binh Kiều, Phú Điền, Thanh Mỹ, Mỹ An và thị trấn Mỹ An.
Ngày 1 tháng 10 năm 2010, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 887/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Mỹ An là đô thị loại IV.[2]
Ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Quyết định 36-HĐBT năm 1984 về việc phân vạch địa giới một số xã thuộc tỉnh Đồng Tháp”.
- ^ a b “Công nhận thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp là đô thị loại IV”. Bộ Xây dựng. 4 tháng 10 năm 2010.
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019” (PDF). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê