Bước tới nội dung

Mèo gấm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Mèo cẩm thạch)

Mèo gấm
Mèo gấm tại thung lũng Danum, Borneo
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Phân bộ: Feliformia
Họ: Felidae
Phân họ: Felinae
Chi: Pardofelis
Loài:
P. marmorata[1]
Danh pháp hai phần
Pardofelis marmorata[1]
(Martin, 1836)
Phân loài
  • P. m. charltoni
  • P. m. marmorata
Phân bố của mèo gấm, 2016[2]

Mèo gấm, hay còn gọi là mèo cẩm thạch (hán việt: cẩm miêu, danh pháp: Pardofelis marmorata) là một loài mèo rừng có bộ lông đẹp nhất trong họ hàng nhà mèo, thuộc chi Pardofelis sinh sống ở các khu rừng Đông Nam Á. Mèo gấm có họ hàng gần với báo lửa, chúng cùng với mèo lửa Borneo Pardofelis badia hợp thành chi Pardofelis.

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mèo gấm được tìm thấy tại Assam ở tây bắc Ấn Độ, Nepal (phân loài P. m. chartoni), Trung Quốc, các nước vùng Đông Nam Á (Borneo, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái LanViệt Nam), Bhutan. Tại Bangladesh sự hiện diện của chúng còn đang tranh cãi.[3]

Tình trạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mèo gấm có bộ lông đẹp nên hay bị con người săn bắt, dẫn đến tình trạng ngày càng khan hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng. Hiện Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN thống kê số lượng cá thể mèo gấm toàn thế giới khoảng 10.000 con và liệt giống này vào danh mục các loài sắp nguy cấp.[2]

Tại Việt Nam, mèo gấm có mặt tại hầu hết các vùng rừng từ Bắc xuống đến Nam với số lượng ngày càng suy giảm và hiện được liệt vào Danh mục sách đỏ động vật Việt Nam.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Species Pardofelis marmorata. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 542. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ a b c Ross, J.; Brodie, J.; Cheyne, S.; Datta, A.; Hearn, A.; Loken, B.; Lynam, A.J.; McCarthy, J.; Phan, C.; Rasphone, A.; Singh, P.; Wilting, A. (2016). Pardofelis marmorata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T16218A97164299. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T16218A97164299.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Peter Jackson. “Marbled Cat Pardofelis marmorata (bằng tiếng Anh). Cat Specialist Group. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2009.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ Bộ Khoa học và Công nghệ (1992). Sách đỏ Việt Nam. I. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. tr. 31.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]