Lunarsolar
Lunarsolar | |
---|---|
Nguyên quán | Seoul, South Korea |
Thể loại | K-pop |
Năm hoạt động | 2020 | —present
Hãng đĩa | Jplanet entertainment |
Hợp tác với | NC. A |
Thành viên |
|
Website | jplanetentertainment |
Lunarsolar (tiếng Triều Tiên: 루나솔라; cách điệu là LUNARSOLAR) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc. Nhóm gồm có 4 thành viên: Eseo, Taeryeong, Jian, Yuuri. Nhóm được thành lập bởi jplanet Entertainment. Nhóm ra mắt vào ngày 2 tháng 9 năm 2020, với album đơn Solar:Flare.[1]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi gia nhập jplanet Entertainment, 3 trong số 4 thành viên đã từng tham gia vào lĩnh vực âm nhạc. Trước đây, Taeryeong từng là thí sinh của Produce 101 nhưng cô đã bị loại và xếp ở vị trí thứ 57.[2] Cô ấy cũng là một người tham gia Mix Nine nhưng cô ấy đã bị loại và xếp ở vị trí thứ 46.[3] Cô đã biểu diễn cùng nhóm nhạc nữ A-Daily vào tháng 10 năm 2018, nhưng cô chưa bao giờ được công bố là thành viên chính thức của nhóm. Cô cũng là thành viên của nhóm nhạc nữ Blackmamba (chưa ra mắt) của ONO Entertainment.[4]
Jian là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ S.E.T với nghệ danh TaeE và tham gia The Unit: Idol Rebooting Project nhưng bị loại và xếp ở vị trí thứ 61.[2]
Yuuri là thành viên của nhóm nhạc nữ Nhật Bản I’S9 vào năm 2013, cho đến khi cô rời đi (hay "tốt nghiệp") vào tháng 11 năm 2015.[5][6][7]
Vào năm 2018, JPlanet Entertainment đã công bố nhóm Rookie Planet, một dự án nhằm quảng bá các thực tập sinh (hay "tân binh") của họ ra toàn thế giới trước khi ra mắt chính thức. Họ thường đăng các bản cover dance, vocal và các video reaction.[8] Các thành viên đã được tiết lộ trong vòng 1 năm, bắt đầu từ Jieun (người sau này trở thành Jian), Taeryeong, Hyeonjeong (người sau này trở thành Eseo), Yuuri và Sujin. Sujin rời đi vào đầu năm 2020. Vào ngày 27 tháng 3 năm 2020, Jian xuất hiện trên I Can See Your Voice 7,[9] cũng như trở thành người hát cover cho kênh YouTube MUPLY.[10]
Ra mắt: 2020
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 13 tháng 7 năm 2020, JPlanet Entertainment thông báo rằng họ sẽ ra mắt nhóm nhạc nữ đầu tiên và sau đó đã phát hành hình ảnh logo.[11][12][13] Họ đã phát hành "ảnh nhận dạng" theo thứ tự của Jian, Yuuri, Eseo và Taeryeong bắt đầu từ ngày 13 tháng 7 năm 2020 và kết thúc vào ngày 16 tháng 7 năm 2020. Họ đã phát hành phiên bản 'Lunar' và phiên bản 'Solar' của các bức ảnh nhận dạng.[14][15]
Nhóm ra mắt vào ngày 2 tháng 9 năm 2020 với album đơn Solar: Flare, cùng với video âm nhạc cho ca khúc chủ đề "Oh Ya Ya Ya".[16][17]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Yuuri (유우리)
- Jian (지안)
- Taeryeong (태령)
- Eseo (이서)
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Thông tin | Thứ hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|
KOR [18] | |||
Solar: Flare |
Track listing
|
51 | TBA |
Singles
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Thứ hạng cao nhật | Tên album |
---|---|---|---|
KOR [19] | |||
"Oh Ya Ya Ya" | 2020 | — | Solar: Flare |
Sự nghiệp điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Music videos
[sửa | sửa mã nguồn]Title | Year | Director(s) | Notes |
---|---|---|---|
"Oh Ya Ya Ya" | 2020 | Không biết |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “루나솔라, 노는 게 제일 좋은 걸그룹…오늘(2일) 데뷔”. MK. 2 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ a b “[N인터뷰] 루나솔라 "오랜 노력 끝 데뷔…기다려준 팬 응원에 눈물·감동"”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “[인터뷰 ] 루나솔라 "서로 다른 네 명의 멤버 뭉쳐 '개성' 됐죠"”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “블랙맘바, 이용채-임정민 응원 및 투표 독려 "의리!"”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “I'S9公式ホームページ - プロフィール:裕梨”. i-s9.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “[N인터뷰] 루나솔라 "오랜 노력 끝 데뷔…기다려준 팬 응원에 눈물·감동"”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “☆裕梨☆|I'S wingオフィシャルブログ「私がアイドルになった日」Powered by Ameba”. ameblo.jp. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “후배 아이돌에게 찬사 받는 방탄소년단 지민의 완벽한 퍼포먼스!”. 일간리더스경제신문 (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “'너목보7' 권지은, 요정 비주얼에 연예인들도 '극찬'”. 데일리시큐 (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
- ^ “"잃어버린 봄 찾아" '뮤플리' 방탄소년단→워너원까지..K팝 봄 노래 메들리 [종합]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
- ^ “NHN벅스 레이블 제이플래닛 엔터테인먼트, 첫 걸그룹 루나솔라 론칭…8월 데뷔”. Tenasia Hankyung (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ “제이플래닛엔터 걸그룹 팀명 루나솔라 확정…8월 데뷔”. EDaily (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ “NHN벅스X제이플래닛, 첫 걸그룹 '루나솔라' 론칭”. MK (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ “걸그룹 LUNARSOLAR(루나솔라), 아이덴티티 포토 공개”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “'8월 데뷔' 루나솔라, 아이덴티티 포토 공개…정체성 매력 발산”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
- ^ “루나솔라, 노는 게 제일 좋은 걸그룹…오늘(2일) 데뷔”. MK (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ “4인조 신인그룹 루나솔라, 2일 가요계 데뷔…'솔라: 플레어'”. EDaily (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Gaon Album Chart, week 36”. Gaon. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart.