Laxmanniaceae
Laxmanniaceae | |
---|---|
Lomandra filiformis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Laxmanniaceae Bubani |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Laxmanniaceae là một họ thực vật một lá mầm trong bộ Asparagales, nhưng gần đây đã bị hạ cấp xuống thành phân họ Lomandroideae của họ Asparagaceae[1]. Tên gọi của họ này có nguồn gốc từ chi điển hình là Laxmannia. Họ này ít được các nhà phân loại học công nhận. Trong hệ thống Kubitzki nó được coi là họ Lomandraceae Lotsy.[2].
Hệ thống APG II năm 2003 cũng không công nhận họ này, nhưng cho phép tách ra (tùy chọn) khỏi họ Asparagaceae. Hệ thống APG III năm 2009 không cho phép chia tách tùy chọn này. Nhóm này bao gồm khoảng 15 chi và 178 loài, sinh sống trong khu vực Australasia, Đông Nam Á, châu Mỹ và các đảo trên Thái Bình Dương. Chi được biết đến nhiều nhất có lẽ là Cordyline chứa các loài huyết dụ.
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]Các chi bao gồm:[3]
- Acanthocarpus Lehmann: Australasia.
- Arthropodium R. Brown (bao gồm cả Dichopogon): Khoảng 10 đến 20 loài ở Nam bán cầu, chủ yếu là Australia, 3 loài ở New Zealand.
- Chamaexeros Bentham: 4 loài ở Australia.
- Cordyline R. Brown (bao gồm cả Charlwoodia, Cohnia, Taetsia): Khoảng 20 loài huyết dụ, sinh sống trong khu vực từ Ấn Độ tới các đảo trên Thái Bình Dương và New Zealand, nhiệt đới châu Mỹ.
- Eustrephus R. Brown: 1 loài dây leo thường xanh, miền đông Australia, Indonesia.
- Laxmannia R. Brown (bao gồm cả Bartlingia): Khoảng 8 loài, chủ yếu ở miền tây Australia.
- Lomandra Labill. (bao gồm cả Xerotes): Khoảng 50 loài ở Australia, New Guinea và New Caledonia.
- Murchisonia Brittan: 2 loài, trong đó 1 loài đặc hữu Tây Australia.
- Romnalda P. F. Stevens: 3 loài ở Australia và New Guinea.
- Sowerbaea Smith: 5 loài ở Australia.
- Thysanotus R. Brown: Khoảng 51 loài dị nhụy thảo hay dị nhị thảo ở Australia. Hai loài sinh sống rộng đến khu vực Papua New Guinea và thêm 1 loài sinh sống rộng đến khu vực Papua New Guinea, Thái Lan, Trung Quốc và Philippines.
- Trichopetalum Lindley (bao gồm cả Bottinaea): 2 loài tại Nam Mỹ.
- Xerolirion A.S.George: 1 loài tại Australia.
Chuyển đi
[sửa | sửa mã nguồn]- Chamaescilla Bentham: 2 loài ở Australia, chuyển sang phân họ Hemerocallidoideae trong họ Xanthorrhoeaceae.[4]
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Asparagales |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cây phát sinh chủng loại nội bộ Lomandroideae vẽ theo Chen et al. (2013)[5] và Lay & Bayly (2016)[4]
Lomandroideae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chase, M.W.; Reveal, J.L. & Fay, M.F. (2009), “A subfamilial classification for the expanded asparagalean families Amaryllidaceae, Asparagaceae and Xanthorrhoeaceae”, Botanical Journal of the Linnean Society, 161 (2): 132–136, doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00999.x
- ^ Conran J. G.: Lomandraceae (1998) trong Kubitzki K.(chủ biên): The Families and Genera of Vascular Plants, quyển 3. Springer-Verlag. Berlin, Đức. ISBN 3-540-64060-6
- ^ “GRIN Genera of Laxmanniaceae”. GRIN. ARS, USDA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b McLay T. G. B. & Bayly M. J. 2016. A new family placement for Australian blue squill, Chamaescilla: Xanthorrhoeaceae (Hemerocallidoideae), not Asparagaceae. Phytotaxa 275(2): 97-111. doi:10.11646/phytotaxa.275.2.2
- ^ Chen S., Kim D.-K., Chase M. W. & Kim J.-H. 2013. Networks in a large-scale phylogenetic analysis: Reconstructing evolutionary history of Asparagales (Lilianae) based on four plastid genes. PLoS ONE 8(3):e86372. doi:10.1371/journal.pone.0086372